Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động nếu thuộc các điều kiện quy định. Cùng tìm hiểu về Thông tư hướng dẫn trợ cấp thôi việc mới nhất hiện nay qua bài viết dưới đây của Luật sư X.
Thông tư hướng dẫn trợ cấp thôi việc mới nhất
Hiện nay Thông tư mới nhất hướng dẫn về trợ cấp thôi việc là Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 01/01/2021).
Đối tượng hưởng trợ cấp thôi việc
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/02/2021) hướng dẫn trợ cấp thôi việc, các đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động, trừ các trường hợp sau:
a) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật lao động
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động.
Thời gian làm việc trong trợ cấp thôi việc
Theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trong đó:
– Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:
+ Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;
+ Thời gian thử việc;
+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;
+ Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115;
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
– Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Chi trả trợ cấp thôi việc
Chi trả trợ cấp thôi việc là trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động đáp ứng đủ điều kiện khi chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó, theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019, thủ tục này diễn ra trong 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Trong một số trường hợp thời hạn này sẽ được phép kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, cụ thể trong trường hợp sau:
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về chủ đề: Thông tư hướng dẫn trợ cấp thôi việc mới nhất hiện nay
Để nhận thêm sự tư vấn về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: xin giải thể công ty, tạm ngừng kinh doanh, tra cứu quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp thức hóa lãnh sự,…của Luật sư X, hãy liên hệ theo hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, Điều 49 Luật Việc làm 2013, , người lao động làm việc từ ngày 01/01/2009 đến nay vẫn có những khoảng thời gian không đóng bảo hiểm thất nghiệp (tức là được tính thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc) theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP gồm:
– Thời gian thử việc;
– Người lao động nghỉ việc từ 14 ngày trở lên trong tháng thuộc trường hợp:
+ Nghỉ không hưởng lương;
+ Nghỉ chế độ thai sản;
+ Nghỉ chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng.
Như vậy, người lao động dù đã nhận trợ cấp thất nghiệp thì vẫn có thể nhận thêm khoản trợ cấp thôi việc nếu thỏa các điều kiện nêu trên.
NSDLĐ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định cho NLĐ đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi HĐLĐ chấm dứt theo quy định, trừ các trường hợp sau:
– NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động;
– NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, tùy theo mức độ vi phạm mà người sử dụng lao động có thể sẽ bị phạt lên đến 20 triệu đồng (đối với tổ chức có thể lên đến 40 triệu đồng theo Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP) khi không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. Bên cạnh đó, người sử dụng lao động còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động