Pháp luật Việt Nam đã đặt ra những quy định mang tính nhân đạo khi cho phép phạm nhân thăm gặp, liên lạc và nhận quà từ người thân trong quá trình giam giữ. Quy định gửi đồ cho phạm nhân mới hiện nay như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư X.
Quy định gửi đồ cho phạm nhân mới hiện nay
Theo quy định tại Điều 52 Luật Thi hành án hình sự 2019, phạm nhân được nhận những đồ sau đây:
– Thư
– Tiền
– Đồ vật, trừ đồ vật thuộc danh mục cấm theo Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BCA.
Cụ thể, các đồ vật cấm theo quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BCA gồm:
– Vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự; vật liệu nổ.
– Công cụ hỗ trợ: Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này; các loại phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa; các loại lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ; dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, mũ chống đạn và các loại công cụ hỗ trợ khác.
– Chất gây mê, chất độc, chất cháy, chất gây cháy, chất phóng xạ, hóa chất, độc dược.
– Các chất ma túy, tiền chất ma túy, thuốc gây nghiện và thuốc hướng thần.
– Các loại thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thực phẩm chức năng chưa được sự đồng ý của thủ trưởng cơ sở giam giữ; rượu, bia và các chất kích thích khác.
– Các đồ vật bằng kim loại, đồ làm bằng sành sứ, đá, thủy tinh, phích nước và các đồ vật có thể dùng làm hung khí.
– Tiền Việt Nam, các loại thẻ thanh toán bằng hình thức điện tử, ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý.
– Các loại giấy tờ khác như: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, hộ khẩu, giấy chứng nhận nghề, bằng cấp, chứng chỉ và các giấy tờ chứng nhận khác.
– Các loại thiết bị thông tin liên lạc cá nhân, phương tiện ghi âm, ghi hình.
– Các loại sách, báo, ấn phẩm bằng tiếng nước ngoài, tôn giáo, tín ngưỡng chưa qua kiểm duyệt; tranh, ảnh, phim, băng đĩa có nội dung mê tín dị đoan, phản động, đồi trụy; các loại bài lá, sách, báo, ấn phẩm, tài liệu (in, viết) gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý, giáo dục phạm nhân.
– Các đồ vật khác có thể gây mất an ninh, an toàn cơ sở giam giữ, gây nguy hại cho bản thân phạm nhân và người khác, ảnh hưởng xấu đến vệ sinh môi trường hoặc để sử dụng vào mục đích đánh bạc.
Như vậy, phạm nhân được nhận quà từ người thân gồm: tiền, thư, các đồ vật khác không thuộc danh mục cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân.
Theo khoản 3 Điều 52 Luật Thi hành án hình sự 2019, tiền gửi cho phạm nhân phải gửi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý.
Việc nhận quà, quản lý, sử dụng đồ vật, tiền của phạm nhân do trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Thi hành án hình sự 2019.
Bao lâu thì phạm nhân được gặp người thân
Theo Điều 3 Thông tư 14/2020/TT-BCA và khoản 1 Điều 52 Luật Thi hành án hình sự năm 2019, chế độ gặp của phạm nhân được quy định như sau:
Phạm nhân thông thường
– Được gặp thân nhân 01 lần/tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ.
– Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân: Có thể được kéo dài thời gian gặp thân nhân:
+ Không quá 03 giờ/lần.
+ Được gặp vợ, chồng ở phòng riêng không quá 24 giờ.
Phạm nhân dưới 18 tuổi
– Được gặp người thân tối đa 03 lần/tháng, mỗi lần gặp không quá 03 giờ.
– Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân: Có thể được kéo dài thời gian gặp thân nhân không quá 24 giờ.
Ngoài ra mỗi lần phạm nhân lập công hoặc được khen thưởng bằng hình thức “tăng số lần gặp thân nhân” thì được gặp thân nhân thêm 01 lần/tháng. Còn nếu vi phạm nội quy cơ sở giam giữ, phạm nhân chỉ được gặp thân nhân 02 tháng/lần, mỗi lần không quá 01 giờ
Điều 4 Thông tư 14/2020/BCA đã liệt kê cụ thể những người thân được gặp phạm nhân gồm:
– Ông, bà nội;
– Ông, bà ngoại;
– Bố, mẹ đẻ;
– Bố, mẹ vợ (hoặc chồng);
– Bố, mẹ nuôi hợp pháp;
– Vợ hoặc chồng;
– Con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp;
– Anh, chị, em ruột, dâu, rể;
– Anh, chị em vợ (hoặc chồng);
– Cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột.
Mỗi lần gặp, phạm nhân tối đa không quá 03 thân nhân, trường hợp đặc biệt do yêu cầu giáo dục cải tạo, phạm nhân có thể được gặp tới 05 thân nhân/lần và phải đảm bảo việc gặp thân nhân không làm ảnh hưởng đến an ninh, an toàn cơ sở giam giữ phạm nhân.
Ngoài những thân nhân nói trên, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác đề nghị được gặp phạm nhân nhưng phải được Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân xem xét, giải quyết nếu xét thấy phù hợp với lợi ích hợp pháp của phạm nhân cũng như yêu cầu quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân và phòng, chống tội phạm.
Quy định về nhà thăm gặp phạm nhân
Theo Điều 8 Thông tư 14/2020/TT-BCA quy định về nhà gặp phạm nhân như sau:
– Mỗi phân trại giam, phân trại quản lý phạm nhân trong trại tạm giam có một Nhà gặp phạm nhân được xây dựng theo mẫu thiết kế của Bộ Công an đặt ở nơi thuận tiện cho việc quản lý, giám sát phạm nhân và tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác. Nhà gặp phạm nhân phải được trang bị những phương tiện, thiết bị, dụng cụ cần thiết phục vụ cho yêu cầu gặp phạm nhân và sinh hoạt của người đến gặp.
Đối với nhà tạm giữ và khu lao động, dạy nghề do trại giam quản lý cách xa phân trại trực thuộc tùy theo điều kiện cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Giám thị trại giam bố trí địa điểm gặp phạm nhân cho phù hợp nhưng phải đảm bảo an ninh, an toàn và yêu cầu giáo dục, thực hiện chế độ, chính sách đối với phạm nhân.
– Nhà gặp phạm nhân phải treo biển “Nhà gặp phạm nhân”, có tủ để tư trang của người đến gặp phạm nhân, có Hòm thư góp ý, nội quy Nhà gặp phạm nhân và danh mục đồ vật cấm theo quy định của Bộ Công an để thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân và phạm nhân thực hiện.
Chế độ nhận, gửi thư và liên lạc của phạm nhân
Theo Điều 42 Luật Thi hành án hình sự 2019:
– Phạm nhân được gửi 02 lá thư/tháng.
Thư của phạm nhân phải được Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải kiểm tra, kiểm duyệt thư.
– Phạm nhân được liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân 01 lần/tháng, không quá 10 phút/lần, trừ trường hợp cấp bách.
Việc liên lạc của phạm nhân do Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định và kiểm soát.
Chi phí cho việc liên lạc của phạm nhân do phạm nhân chi trả.
Mời bạn xem thêm:
- Phạm nhân có được dùng điện thoại không?
- Phạm nhân cao tuổi có được miễn lao động khi chấp hành án tù?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Hi vọng rằng bài viết sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết về các vấn đề liên quan đến: thành lập công ty, tạm ngừng kinh doanh, tra cứu quy hoạch xây dựng, cấp phép bay flycam, hợp thức hóa lãnh sự, mã số thuế cá nhân…của Luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Điều 20 Nghị định số 133/2020 quy định:
– Phạm nhân vi phạm đều phải xem xét, xử lý kỷ luật kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật.
– Trong cùng một vụ việc có nhiều phạm nhân vi phạm, thì mỗi phạm nhân đều bị xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm của mình.
– Trong cùng một vụ việc, nếu một phạm nhân có nhiều hành vi vi phạm, thì áp dụng chung bằng một hình thức kỷ luật, không tách riêng từng hành vi vi phạm để xử lý với các hình thức kỷ luật khác nhau.
– Văn bản đề nghị phải được cơ quan nơi đang làm việc, học tập hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận
– Có một trong những giấy tờ cá nhân: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh là cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên nếu thuộc lực lượng vũ trang.
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 133/2020, chế độ chăm sóc y tế với phạm nhân như sau: Trong thời gian phạm nhân chấp hành án phạt tù, cơ sở giam giữ phạm nhân căn cứ vào điều kiện, thời gian chấp hành án phạt tù và tình hình cụ thể của mình phối hợp với cơ sở khám, chữa bệnh tổ chức khám sức khỏe tổng quát cho phạm nhân định kỳ ít nhất 02 năm/lần.