Xin chào Luật sư X. Tôi tên là Nguyễn Văn T, hiện tại tôi đang là kiến trúc sư nhưng chứng chỉ hành nghề kiến trúc của tôi đã hết hạn vào ngày 27/07/2022. Tôi muốn hỏi chứng chỉ hành nghề kiến trúc không được gia hạn có bị thu hồi không? Thủ tục và hồ sơ gia hạn gồm những gì? Mong luật sư giải đáp giúp tôi. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X. Để giải đáp thắc mắc liên quan đến “Chứng chỉ hành nghề kiến trúc không được gia hạn sẽ bị thu hồi?” cũng như nắm bắt những vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề này, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi:
Căn cứ pháp lý
Hành nghề kiến trúc là gì?
Theo khoản 6 Điều 3 Luật kiến trúc 2019: “Hành nghề kiến trúc là hoạt động nghề nghiệp của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ kiến trúc”.
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc là một văn bản được cấp bởi Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng đối với những người đã hoàn thành chương trình đạo kiến trúc và có thể thực hiện thiết kế kiến trúc.
Điều kiện hành nghề kiến trúc
Căn cứ Điều 21 Luật kiến trúc 2019, điều kiện để hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
1. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc, cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này.
2. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân.
3. Tổ chức hành nghề kiến trúc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này.
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc không được gia hạn sẽ bị thu hồi?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật kiến trúc 2019 chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong các trường hợp như sau:
– Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này;
– Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
– Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;
– Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Như vậy, nếu bạn không gia hạn thì chứng chỉ hành nghề kiến trúc của bạn sẽ không bị thu hồi nếu bạn không thuộc 5 trường hợp nêu trên. Tuy nhiên nếu bạn muốn tiếp tục hành nghề kiến trúc thì bạn cần gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Thủ tục gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Khoản 1 Điều 28 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:
“1. Đối với trường hợp cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc:
a) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này qua mạng hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 15 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc; 05 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 10 ngày đối với trường hợp gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị;
c) Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.”
Như vậy, thủ tục gia hạn rất đơn giản: cá nhân đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề và nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài Chính.
Hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Nghị định 85/2020/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm:
– Đơn đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6cm có nền màu trắng chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
– Văn bản xác nhận của cơ quan tổ chức thực hiện hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục quy định tại khoản 4, Điều 24 của Nghị định này;
– Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ hành nghề đã được cấp.
Như vậy, khi bạn có đủ điều kiện để gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc, bạn có thể chuẩn bị hồ sơ và nộp theo trình tự thủ tục như đã nêu trên để gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Ai có thẩm quyền gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc?
Điều 29 Luật Kiến trúc 2019 quy định về việc gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:
– Cá nhân đề nghị cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Thành phần Hội đồng gồm đại diện cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc hoặc cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc, chuyên gia về kiến trúc.
– Hội đồng và thành viên Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người quyết định thành lập hội đồng về nội dung tham mưu, tư vấn của mình.
– Thành viên Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; hội đồng tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Chứng chỉ hành nghề kiến trúc không được gia hạn sẽ bị thu hồi?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: Điều kiện đăng ký hết hôn, điều kiện thay đổi căn cước công dân, tặng cho đất cho con, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi, hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Thi sát hạch chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư 2022 như thế nào?
- Thủ tục gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư năm 2022
- Phân hạng chứng chỉ hành nghề kiến trúc như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 quy định về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:
– Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;
– Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;
– Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Tổ chức hành nghề kiến trúc gồm:
– Văn phòng kiến trúc sư.
– Tổ chức sự nghiệp.
– Doanh nghiệp khác.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Luật Kiến trúc và tiêu chí tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP:
– Được thành lập theo quy định của pháp luật;
– Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động kiến trúc;
– Có đầy đủ nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ tổ chức sát hạch.
– Có quyết định công nhận đủ điều kiện thực hiện sát hạch đối với tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc;
– Đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc theo các nội dung tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 85/2020/NĐ- CP: tiêu chí về khu vực chờ, trang thiết bị như máy tính, bàn ghế, hệ thống đường truyền, máy in kết quả, camera, hệ thống âm thanh, phần mềm sát hạch.
– Cơ sở đào tạo về kiến trúc từ bậc đại học trở lên.