Xin chào Luật sư X! Anh của bạn tôi có nhất thời thì ham tiền mà nhận vận chuyển ma túy cho người ta. Nhưng chưa kịp vận chuyển xong thì bị công an bắt. Hiện giờ bạn tôi đang rất lo lắng, không biết anh ấy sẽ bị ngồi tù bao lâu hay bị tử hình. Tôi muốn hỏi Luật sư vận chuyển ma túy bao nhiêu thì bị tử hình? Mong luật sư sớm phản hồi để giải đáp thắc tôi. Xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư . Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn trong bài viết sau đây. Mong bạn tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Quy định về ma túy
Chất ma túy là gì?
Theo khoản 1, Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy 2021, chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành. Trong đó:
- Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
- Chất hướng thần là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
Còn theo tổ chức y tế thế giới, ma túy theo nghĩa rộng nhất là “Mọi thực thể hóa học hoặc là những thực thể hỗn hợp khác với tất cả những cái được đòi hỏi, để duy trì một sức khỏe bình thường, việc sử dụng những cái đó sẽ làm biến đổi chức năng sinh học và có thể cả cấu trúc của vật”.
Phân loại ma túy
- Ma túy tự nhiên: Đây là các chất ma túy có sẵn trong tự nhiên, là alcaloid của một số thực vật như cây thuốc phiện (anh túc), cây cần sa (cây gai dầu), cây coca (cocain).
- Ma túy bán tổng hợp: Là các chất ma túy được tổng hợp một phần từ một số loại ma túy có sẵn trong tự nhiên, có tác dụng mạnh hơn chất ma túy ban đầu. Ví dụ: Morphin, heroin
- Ma túy tổng hợp: Là nhóm các chất ma túy không có trong tự nhiên. Ma túy tổng hợp được tổng hợp nên từ các loại hóa chất (các hóa chất này được gọi là tiền chất): ví dụ: Amphetamin, MDMA, ecstasy, ma túy đá…
Quy định về hình phạt tử hình
Theo Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015, tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
- Người đủ 75 tuổi trở lên;
- Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
Dấu hiệu pháp lý của tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Mặt khách quan của tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Đối tượng của tội phạm này là các chất ma túy: nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao côca, heroine, cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA, XLR-11, lá cây côca, lá khát, lá, rễ, thanh, cành, hoa, quả của cây cần sa, bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy, quả thuốc phiện khô, tươi và các chất ma túy khác ở thể rắn và thể lỏng.
Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy. Vận chuyển là hành vi dịch chuyển chất ma túy từ nơi này đến nơi khác mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền. Hành vi này có thể được thưucj hiện dưới bất kì hình thức nào như mang theo người, chuyển qua đường bưu điện, đường hàng không, bằng các phương tiện khác nhau…
Dấu hiệu xác định được hành vi phạm tội
Theo Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy chỉ bị coi là tội phạm trong những trường hợp cụ thể sau:
- Chủ thể đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này;
- Chủ thể đã bị kết án về một trong các tội quy định tại các Điều 248, 249, 251, 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Chấtma túy được vận chuyển trái phép có khối lượng tối thiểu:
- 1 gam (nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca),
- 0,1 gam (Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA),
- 1 kilogam quả thuốc phiện tươi,
- 5 kilogam quả thuốc phiện khô,
- 10 kilogam (lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca),
- 1 gam các chất ma túy khác ở thể rắn
- 10 mililit các chất ma túy khác ở thể lỏng
Mặt chủ quan của tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Lỗi của chủ thể: là lỗi cố ý trực tiếp. Khi xác định lỗi của người phạm tội này cần chú ý: người thực hiện hành vi chuyển dịch các chất được giám định không phải là chất ma túy nhưng lại ý thức rằng đó là chất ma túy thì vẫn chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Dấu hiệu mục đích phạm tội: chưa có cơ sở chắc chắn để khẳng định hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy nhằm mục đích sản xuất hoặc mua bán trái phép chất ma túy là hành vi đi liền trước hay không.
Hình phạt của tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Theo Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy chịu mức hình phạt sau đây:
- Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Có tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
- Qua biên giới;
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;
- Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
- Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.”.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Vận chuyển ma túy bao nhiêu thì bị tử hình?
Theo quy định Khoản 4 tại Điều 250 Bộ luật hình sự 2015 thì: (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 67 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
Đối với hành vi vận chuyển trái phép heroin thì khối lượng là 100 gam trở lên có thể sẽ bị tử hình, đối với hành vi vận chuyển ma túy đá (chất ma túy ở thể rắn) thì với khối lượng 300 gam trở lên có thể sẽ bị tử hình.
Việc quyết định hình phạt cụ thể đối với từng hành vi phạm tội không chỉ dựa trên quy định khung hình phạt của tội Vận chuyển trái phép chất ma túy mà cong cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự nữa. Do đó, ngay cả khi người phạm tội thực hiện hành vi vận chuyển trái phép khối lượng ma túy theo quy định tại Điều 250 Bộ luật hình sự thuộc trường hợp áp dụng khung hình phạt thứ tư thì cũng có thể chưa chắc đã là hình phạt tử hình.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Thủ tục trả con dấu tại cơ quan công an
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Vận chuyển ma túy bao nhiêu thì bị tử hình”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài, giấy phép sàn thương mại điện tử, giấy phép sàn thương mại điện tử, đổi tên đệm trong giấy khai sinh, đổi tên căn cước công dân, xác định tình trạng hôn nhân Hồ Chi Minh… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 105/2021/NĐ-CP, trình tự, thủ tục cấp giấy phép vận chuyển chất ma túy được quy định như sau:
– Cơ quan, tổ chức khi có nhu cầu vận chuyển chất ma túy (sau đây gọi là tổ chức cần vận chuyển) chuẩn bị hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Công an hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công an trên cổng thông tin một cửa quốc gia;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp phép tiến hành thẩm định và cấp giấy phép vận chuyển cho tổ chức cần vận chuyển;
– Trường hợp có yêu cầu chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp phép có phiếu thông báo về việc chỉnh lý, bổ sung, trong đó nêu rõ tài liệu, nội dung cần chỉnh lý, bổ sung và thời gian hoàn thành. Việc tiếp nhận, thẩm định và cấp giấy phép vận chuyển được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đã hoàn thành việc chỉnh lý, bổ sung.
Theo khoản 1 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì người từ đủ 16 tuổi sẽ trách nhiệm chịu trách nhiệm khi có hành vi vi phạm pháp luật về tội tội vận chuyển trái phép ma túy