Doanh nghiệp nhà nước đã tồn tại từ lâu trong hệ thống nền kinh tế Việt Nam. Cùng với những biến đổi của nền kinh tế, chính trị, định hướng kinh tế của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã có nhiều thay đổi. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp nhà nước cũng có sự thay đổi nhất định. Giám đốc là một trong những chức danh trong bộ máy quản lý vậy Giám đốc doanh nghiệp nhà nước là công chức hay viên chức? Hãy cũng tìm hiểu điều đó với Luật sư X qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Định nghĩa công chức, viên chức
Định nghĩa về công chức nhà nước
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo Khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức sửa đổi bổ sung 2019.
Định nghĩa về viên chức
Căn cứ theo Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định như sau: Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp công lập là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010 quy định về đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
– Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước là gì?
Căn cứ Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Doanh nghiệp nhà nước như sau:
“1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo một trong hai mô hình sau đây:
– Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát;
– Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.
Quy định về Giám đốc của doanh nghiệp nhà nước
Theo Điều 100 Luật Doanh nghiệp 2020:
Giám đốc do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
Giám đốc có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty và có quyền, nghĩa vụ sau đây:
– Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty;
– Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty;
– Quyết định các công việc hằng ngày của công ty;
– Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chấp thuận;
– Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng lao động đối với người quản lý công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
– Ký kết hợp đồng, giao dịch nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
– Lập và trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm về kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh; báo cáo tài chính;
– Kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
– Tuyển dụng lao động;
– Kiến nghị phương án tổ chức lại công ty;
– Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc
Căn cứ Điều 101 Luật Doanh nghiệp 2020:
– Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty.
– Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.
– Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.
– Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
– Tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Giám đốc doanh nghiệp nhà nước là công chức hay viên chức?
Căn cứ Khoản 1 Điều 100 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Giám đốc như sau: Giám đốc do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
Như vậy, ta có thể chia thành hai trường hợp như sau:
– Trường hợp 1: Nếu người làm Giám đốc là do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm thì Giám đốc là công chức.
– Trường hợp 2: Nếu người làm Giám đốc được thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận thì Giám đốc là viên chức.
Do vậy, để xác định Giám đốc doanh nghiệp nhà nước là công chức hay là viên chức còn tùy thuộc vào cách thức tuyển dụng vào vị trí này bằng cách bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về tiền lương trong doanh nghiệp Nhà nước như thế nào?
- Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
- Bất cập trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Giám đốc doanh nghiệp nhà nước là công chức hay viên chức”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế mới nhất, tra cứu quy hoạch xây dựng, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự …. của Luật sư X. Hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Các công ty cổ phần có vốn nhà nước đã được cổ phần hoá hoạt động theo luật doanh nghiệp 2020 theo đó: cách thức hoạt động và cơ cấu tổ chức trong công ty được quy định theo luật doanh nghiệp. Vì vậy, có thể chia ra 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người lao động làm việc tại công ty dưới tư cách quản lý, đại diện phần vốn nhà nước trong công ty có thể coi là viên chức nếu được điều chuyển từ đơn vị sự nghiệp công lập để quản lý hoặc thực hiện công việc tại công ty
Trường hợp 2: Người lao động được tuyển dụng tại công ty và hưởng lương của công ty thì không được coi là viên chức theo quy định trên
Như vậy, để xác định người lao động trong công ty có vốn nhà nước có phải là viên chức hay không cần xem xét về cách thức làm việc của người lao động đó như thế nào (qua tuyển dụng hay điều chuyển…)
Khoản 3, Điều 14 Luật Viên chức 2010 quy định về quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian theo quy định như sau: Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Như vậy viên chức không được thành lập, quản lý và điều hành doanh nghiệp tư nhân.
Căn cứ Điều 89 Luật Doanh nghiệp quy định cụ thể doanh nghiệp nhà nước được tổ chức dưới các loại hình doanh nghiệp sau:
– Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020 được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty TNHH 1 thành viên
– Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020 được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty TNHH 02 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.