Xin chào Luật sư X, tôi và chồng đã xảy ra mâu thuẫn thời gian dài, nhận thấy khó có thể sống với nhau nữa nên tôi đã yêu cầu ly hôn nhưng chồng không đồng ý vì lo cho con cái. Nhưng tôi đã quyết phải ly hôn nên đã nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương cho Tòa án. Vậy ly hôn đơn phương cần những điều kiện gì? Án phí ly hôn đơn phương là bao nhiêu? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Ly hôn đơn phương cần những điều kiện gì?
Ly hôn là sự kiện pháp lý chấm dứt quan hệ hôn nhân. Thủ tục ly hôn được quy định chặt chẽ các chế định của Luật hôn nhân gia đình và Bộ luật tố tụng dân sự.
Trong trường hợp ly hôn đơn phương, là khi ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng thì chỉ khi người nộp đơn ly hôn chứng minh được việc ly hôn là có căn cứ thỏa mãn các điều kiện của pháp luật thì mới được tòa án chấp thuận ra quyết định ly hôn.
Điều kiện ly hôn được quy định tại Điều 56 như sau:
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”
Như vậy khi có những điều kiện thì tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương. Người yêu cầu ly hôn đơn phương phải có nghĩa vụ chứng minh những căn cứ mà mình đã viết trong đơn khởi kiện.
Mất bao lâu để Toà án giải quyết ly hôn đơn phương?
Ly hôn đơn phương là việc một trong hai bên vợ, chồng yêu cầu ly hôn khi không muốn kéo dài cuộc sống hôn nhân với người còn lại. Theo đó, Toà án sẽ giải quyết cho vợ chồng ly hôn nếu có các điều kiện nêu tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình:
- Hai bên không hoà giải thành tại Toà án.
- Có căn cứ vợ, chồng bạo lực gia đình/vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng nghiêm trọng khiến hôn nhân trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Về thời gian giải quyết ly hôn đơn phương, Điều 191, 195, 196, 197, 203 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định trình tự, thời gian như sau:
Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp đơn ly hôn đến Toà án có thẩm quyền – Toà án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của chồng hoặc vợ – người bị yêu cầu ly hôn (Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự) hoặc nơi vợ chồng thoả thuận nộp (điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự).
Bước 2: Nếu nộp trực tiếp, Toà án sẽ cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn, nếu gửi qua dịch vụ bưu chính thì giấy xác nhận được cấp trong thời hạn 02 ngày làm việc.
Bước 3: Xem xét đơn yêu cầu ly hôn đơn phương trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Bước 4: Thẩm phán đưa ra một trong các quyết định trong thời hạn 05 ngày làm việc: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn ly hôn; thụ lý vụ án hoặc chuyển đơn cho Toà có thẩm quyền hoặc trả lại đơn.
Bước 5: Sau khi nhận đơn ly hôn đơn phương, Toà án thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà.
Bước 6: Thẩm phán thông báo thụ lý vụ án trong 03 ngày làm việc. Đồng thời, phân công Thẩm phán hụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Bước 7: Chuẩn bị xét xử vụ án trong thời gian 04 tháng hoặc 06 tháng nếu vụ ly hôn đơn phương có tính chất phức tạp/sự kiện bất khả kháng/trở ngại khách quan. Trong thời gian này, Toà án xác minh, thu thập chứng cứ, hoà giải… và đưa ra một trong số các quyết định sau:
- Công nhận sự thoả thuận.
- Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án.
- Đưa vụ án ra xét xử.
Bước 8: Thời hạn đưa vụ án ra xét xử sau khi có quyết định là 01 tháng.
Như vậy, nếu theo thủ tục thông thường, một vụ án ly hôn đơn phương sẽ được giải quyết trong thời gian từ 06 – 08 tháng.
Án phí ly hôn đơn phương là bao nhiêu?
Điều 195, BLTTDS 2015 quy định như sau:
“Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.”
Đối với vụ án Hôn nhân và gia đình thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đồng. Trường hợp đơn phương nộp đơn ly hôn thì người yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng. Nếu hai vợ chồng có tranh chấp về việc chia tài sản chung thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia. Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch như sau: (trích danh mục mức án phí, lệ phí tòa án, ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016).
Giá trị tài sản có tranh chấp
Mức án phí
a) từ 6.000.000 đồng trở xuống
300.000 đồng
b) Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
5% giá trị tài sản có tranh chấp
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
Có thể bạn quan tâm
- Chuyên đề về tội trộm tài sản theo quy định hiện nay
- Trộm tài sản trên 500 triệu thì bị xử lý như thế nào?
- Người mượn xe để đi có quyền gì với chiếc xe mình mượn?
- Cầm cố tài sản của người khác xử lý như thế nào?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề "Án phí ly hôn đơn phương là bao nhiêu?". Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về pháp luật và có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như Trích lục ghi chú ly hôn, tạm ngưng kinh doanh hộ cá thể; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X, tel: 0833102102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Cần xác định vụ án có tranh chấp về việc chia tài sản hay không. Nếu không tranh chấp về tài sản thì nguyên đơn có nghĩa vụ nộp án phí; trường hợp có tranh chấp về tài sản thì ngoài án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng còn chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.
Thời điểm chấm dứt hôn nhân trong ly hôn là thời điểm có hiệu lực của bản án hoặc quyết định cho ly hôn. Bản án hoặc quyết định cho ly hôn có tác dụng thiết lập một tình trạng pháp lý mới không tồn tại trước đó cũng như thiết lập các quyền mới của bên này hoặc bên kia.
Trong trường hợp vợ và chồng đã được giải quyết cho ly hôn với nhau, và cả hai người đều không đang ở trong một mối quan hệ hôn nhân nào khác.
Trường hợp này vợ chồng vẫn có thể quay lại với nhau và cần phải xác lập lại quan hệ vợ chồng bằng cách đăng ký kết hôn.