Xin chào Luật sư X, tôi mượn xe anh họ một thời gian để làm phương tiện đi làm. Do thấy xe đã cũ và có vài chỗ hay bị trục trặc khi lái như dây sên lỏng nên tôi đã đi bào trì xe và sửa chửa. Nhưng khi báo với anh họ thì anh không vui và bảo tôi không có quyền tự ý làm thế. Vậy người mượn xe để đi có quyền gì với chiếc xe mình mượn? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Người mượn xe để đi có quyền gì với chiếc xe mình mượn
Bên cạnh nghĩa vụ cần tuân thủ thì bên mượn tài sản cũng được pháp luật trao cho những quyền lợi nhất định, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác, sử dụng tài sản mượn. Điều 497 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền của bên mượn tài sản như sau:
“Điều 497. Quyền của bên mượn tài sản
1. Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.
2. Yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thỏa thuận.
3. Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn”
Quyền của bên mượn trong hợp đồng mượn tài sản được ghi nhận bao gồm:
- Một là, quyền sử dụng tài sản đúng theo công dụng của tài sản và mục đích đã thỏa thuận. Sử dụng tài sản đúng công dụng của tài sản và mục đích đã thỏa thuận là quyền cơ bản của bên mượn. Thông thường, công dụng tài sản phù hợp với mục đích sử dụng đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên, trong trường hợp nếu công dụng của tài sản và mục đích của tài sản có sự khác biệt thì bên mượn tài sản phải sử dụng theo mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng tài sản không đúng với công dụng của nó có thể khiến tài sản bị hư hỏng, mất giá trị, nếu bên mượn đã thỏa thuận về mục đích sử dụng trái với công dụng mà được bên cho mượn chấp thuận thì họ được phép sử dụng tài sản vào mục đích đó. Vì trên thực tế, không phải lúc nào sử dụng tài sản trái với công dụng cũng có thể khiến tài sản bị thiệt hại. Đặc biệt, trong trường hợp bên cho mượn đã đồng ý, có nghĩa họ đã xem xét và thấy không ảnh hưởng đến tài sản của họ thì bên mượn được sử dụng tài sản đúng theo mục đích đã thỏa thuận đó. Trường hợp không có thỏa thuận về mục đích sử dụng tài sản thì việc sử dụng tài sản bắt buộc phải thực hiện theo đúng công dụng của tài sản đó.
- Hai là, quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn. Bên mượn tài sản có nghĩa vụ phải sửa chữa các hư hỏng thông thường đối với tài sản mượn, đó là nghĩa vụ của bên mượn buộc họ phải thực hiện tốt nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản. Nên bên mượn không có quyền yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí này. Quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị của tài sản chỉ đặt ra đối với những hư hỏng lớn, cải tạo tài sản khi được bên cho mượn đồng ý. Về nguyên tắc, việc sửa chữa và làm tăng giá trị của tài sản trong trường hợp này do bên cho mượn chịu chi phí. Bởi, việc bên mượn thực hiện sửa chữa, làm tăng giá trị tài sản chỉ phát sinh khi bên cho mượn đồng ý, theo đó, bên mượn là người thực hiện thay cho chủ sở hữu của tài sản. Có sự đồng ý của bên cho mượn thì bên mượn mới được thực hiện những công việc này, chính vì vậy, bên mượn có quyền yêu cầu bên cho mượn thanh toán cho mình khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, tăng giá trị tài sản. Khoản chi phí này được xác định là chi phí thực tế bên mượn đã bỏ ra nhưng phải phù hợp với mức độ sửa chữa, làm tăng giá trị tài sản.
- Ba là, không phải chịu trách nhiệm về hao mòn tự nhiên của tài sản. Hao mòn tự nhiên của tài sản là phần giá trị tài sản bị giảm sút dưới tác động của quy luật tự nhiên trong quá trình sử dụng tài sản. Phần giá trị này giảm không lệ thuộc vào mức độ quản lý, sử dụng, bảo quản tài sản. Tức, dù có bảo quản, giữ gìn tài sản thì phần giá trị này vẫn giảm đi theo thời gian sử dụng, ví dụ: phần hao mòn ở bánh xe khi di chuyển, màu sắc của xe phai dần theo thời gian sử dụng,…Do đó, pháp luật không buộc bên mượn phải chịu trách nhiệm đối với những hao mòn này đối với tài sản mượn. Về nguyên tắc, bên mượn chỉ phải chịu trách nhiệm đối với những hư hỏng, mất mát do lỗi của mình trong quá trình bảo quản, giữ gìn tài sản mà thôi.
Như vậy, việc mượn xe cũng tức là việc mượn tài sản thì người mượn phải có 03 nghãi vụ mà Luật sư X đã trình bày.
Quy định của pháp luật về nghĩa vụ của bên mượn tài sản
Theo Điều 496 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên mượn tài sản thì bên mượn tài sản phải có các nghĩa vụ sau:
- Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.
- Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.
- Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
- Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.
- Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.
Mượn xe người khác rồi làm hỏng có phải bồi thường không?
“Điều 496. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.
2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.
3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.
5. Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.”.
Theo Điều 360 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ:
Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Trong trường hợp vật đặc định không còn nguyên như tình trạng ban đầu nữa thì theo quy định tại Điều 580 Bộ luật dân sự 2015 thì bên mượn phải đền bù bằng tiền, nếu không có thỏa thuận khác.
Như vậy, nếu bên mượn xe gây hư hỏng xe trong quá trình mượn thì phải sửa chữa. Trường hợp gây hư hỏng đến mức xe không còn nguyên vẹn thì phải bồi thường thiệt hại bằng tiền hoặc các hình thức khác theo thỏa thuận.
Thẩm quyền và thủ tục giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp về cho mượn xe
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Theo Khoản 3 Điều 26 Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2015 thì tranh chấp này là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự nên thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp
Hồ sơ khởi kiện tranh chấp tài sản bao gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận đăng kí xe ô tô, xe máy;
- Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện;
- Tài liệu, chứng cứ kèm theo như hợp đồng cho mượn tài sản,…
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện và tiến hành thủ tục thụ lý nếu hồ sơ khởi kiện đầy đủ và hợp lệ. Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm theo giấy báo của Tòa án. Vụ án được thụ lý kể từ thời điểm Tòa án nhận được biên lai nộp tiền tạm ứng án phí từ người khởi kiện. Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án, kể từ ngày thụ lý là từ 04 đến 06 tháng.
Có thể bạn quan tâm
- Mẫu hợp đồng thuê nhà có công chứng mới 2022
- Hợp đồng thuê nhà viết tay có giá trị không?
- Người nước ngoài chuyển nhượng căn hộ cho người Việt Nam như thế nào?
- Người nước ngoài chuyển nhượng căn hộ cho người nước ngoài như thế nào?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề "Người mượn xe để đi có quyền gì với chiếc xe mình mượn". Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về pháp luật và có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như Trích lục ghi chú ly hôn ,thành lập công ty; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X, tel: 0833 102 102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Bên mượn tài sản phải có nghĩa vụ theo quy định tại Điều 496 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.
2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.
3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.
5. Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.
Như vậy, khi bạn làm mất xe máy, ô tô khi mượn xe thì phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể bằng tiền hoặc cách khác do các bên thỏa thuận
Điều 556. Quyền của bên gửi tài sản
1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý.
2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Do đó, khi chiếc xe của bạn bị mất, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu bên trông giữ xe phải bồi thường giá trị chiếc xe cho bạn theo thỏa thuận giữa 2 bên, nếu như không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết.
Trong trường hợp nếu người bạ này mượn xe nhưng không trả thì bạn nên xem xét, làm đơn yêu cầu cơ quan Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi người bạn của bạn đang cư trú giải quyết.