Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân quan trọng mà người dân Việt Nam nào cũng sẽ luôn giữ ở bên mình. Nhưng hiện nay, theo quy định của Nhà nước đề ra mọi người dân đều phải đổi sang sử dụng căn cước công dân gắn chip. Cũng như căn cước công dân trước đó khi chuyển sang căn cước công dân gắn chip thì nó cũng sẽ có một thời hạn nhất định để sử dụng. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thời hạn sử dụng căn cước công dân gắn chip” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Đối tượng phải đi đổi sang Căn cước công dân gắn chip
Căn cứ theo Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định:
“Điều 23. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.”
Cũng theo Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
1. Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :
a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2. Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.”
Ở thời điểm hiện nay, công dân đang dùng Chứng minh thư hoặc Căn cước công dân thuộc một trong các trường hợp trên thì phải đi đổi sang Căn cước công dân gắn chip. Tuy nhiên, nếu có nhu cầu, người dân có thể yêu cầu đổi sang Căn cước công gắn chip mà không cần bất cứ lí do nào.
Thời hạn sử dụng căn cước công dân gắn chip
Theo khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014, công dân Việt Nam được cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu khi đủ 14 tuổi trở lên.
“Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.”
Thẻ Căn cước công dân này chỉ có giá trị sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và người dân phải đi đổi thẻ Căn cước mới. Cụ thể, Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:
“Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.“
ạn sử dụng của Căn cước công dân sẽ phụ thuộc vào độ tuổi của người được cấp. Có ba mốc thời gian hết hạn của thẻ Căn cước công dân là 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
Trong 02 năm trước khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi, nếu người dân đi làm thẻ Căn cước công dân mới thì thẻ này sẽ có giá trị tiếp đến mốc tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Nơi cấp Căn cước công dân
Trong nhiều giấy tờ, các cơ quan, đơn vị yêu cầu người dân cung cấp số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân. Đi cùng với đó là thông tin về ngày cấp và nơi cấp.
Trước đây, khi thẻ Căn cước công dân chưa ra đời, nơi cấp Chứng minh nhân dân cũng chính là Công an cấp tỉnh nơi người dân có hộ khẩu thường trú và tiến hành làm thẻ. Thông tin này được in thống nhất ở mặt sau Chứng minh nhân dân. Vì thế, không hề khó khăn để người dân điền chính xác thông tin này.
Tuy nhiên, khi sử dụng thẻ Căn cước công dân, nhiều người không biết nên ghi nơi cấp là “địa điểm” Công an tỉnh, thành phố nơi mình làm Căn cước công dân đó hay tên cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
Căn cứ mẫu thẻ Căn cước công dân của Bộ Công an và cách hiểu thông thường, thông tin trên con dấu ở mặt sau thẻ Căn cước công dân chính là nơi cấp thẻ Căn cước công dân đó. Vì thế:
– Đối với thẻ Căn cước công dân làm từ 01/01/2016 đến trước ngày 10/10/2018 thì nơi cấp là Cục Cảnh sát ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư.
– Với các thẻ làm từ ngày 10/10/2018 thì nơi cấp Căn cước công dân chính xác là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Thẩm quyền cấp thẻ căn cước công dân
Theo quy định tại Điều 27 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thuộc về Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân thuộc Bộ Công an.
“Điều 27. Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”
Đồng thời theo quy định tại Điều 26 Luật căn cước công dân 2014 thì những nơi sau đây sẽ tiếp nhận hồ sơ làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân của công dân, bao gồm:
“Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”
– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị hành chính tương đương;
– Trong trường hợp cần thiết thì cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức việc làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại đơn vị xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc ngay tại chỗ ở của công dân.
Như vậy trong trường hợp này mặc dù bạn đang đăng ký thường trú tại Nghệ An không phải Hà Nội nhưng bạn vẫn có thể làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân tại Hà Nội được mà không cần phải chuyển nơi đăng ký thường trú hay đăng ký tạm trú tại đây.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục làm căn cước công dân đối với quân nhân năm 2022
- Đến tuổi quy định không đổi căn cước công dân có bị phạt không?
- Quy định về thủ tục đổi tên căn cước công dân mới nhất 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thời hạn sử dụng căn cước công dân gắn chip”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến việc công chứng, công chứng ủy quyền tại nhà, Thành lập công ty , tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; hồ sơ đổi căn cước công dân gắn chíp; Xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, Đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký nhãn hiệu, … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trước đây, tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người nào không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi Chứng minh nhân dân sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.
Luật Căn cước công dân ra đời sau khi Nghị định này được ban hành nên không có quy định xử phạt nếu vi phạm quy định về cấp lại, đổi Căn cước công dân.
Dẫu vậy, nếu đến tuổi mà không đi đổi thẻ Căn cước công dân, người dân sẽ gặp khó khăn khi thực hiện những giao dịch liên quan đến Căn cước công dân như đi máy bay, làm việc với ngân hàng, ký hợp đồng mua bán nhà đất, đăng ký kết hôn…
Vì vậy, khi gần đến thời hạn cần đổi Căn cước công dân, người dân nên chủ động đi làm lại thẻ. Đặc biệt, để giúp người dân ghi nhớ các mốc cần đổi thẻ thì giá trị của thẻ Căn cước công dân được ghi ở mặt trước thẻ, phía dưới ảnh.
Chuyển từ CMND 9 số, CMND 12 số: 30.000 đồng/thẻ
Đổi thẻ CCCD khi bị hư hỏng không sử dụng được, thay đổi thông tin hoặc khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ
Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ