Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Hoàng Thị Thanh Hiền, vừa rồi trong lúc đi làm tôi đã đánh rơi ví của mình, bao gồm các giấy tờ tùy thân quan trọng và tiền mặt. Tôi phải đi làm lại tất cả các giấy tờ này trong đó có Đăng ký xe máy, tuy nhiên tôi không biết để cấp lại đăng ký xe cần thực hiện ra sao. Vậy luật sư cho tôi hỏi làm đơn xin cấp lại đăng ký xe máy như nào hay trình tự thủ tục ra làm sao không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp thắc mắc liên quan tới “Mẫu đơn xin cấp lại đăng ký xe máy mới nhất” và cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Mẫu đơn xin cấp lại đăng ký xe máy mới nhất
Các bước xin cấp lại đăng ký xe máy bị mất
Căn cứ theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, các bước xin cấp lại đăng ký xe máy được thực hiện như sau:
Bước 01: Nộp hồ sơ xin cấp lại đăng ký xe máy bị mất tại:
– Phòng Cảnh sát giao thông (CSGT) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng nếu giấy đăng ký xe ô tô, mô tô do Phòng CSGT cấp;
– Đội CSGT Trật tự – Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nếu giấy đăng ký xe mô tô do Công an cấp huyện cấp.
Lưu ý: Tổ chức, cá nhân đã được Công an cấp quận, huyện cấp giấy đăng ký xe bị mất cũng có thể làm thủ tục xin cấp lại tại Phòng CSGT Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bước 02: Xuất trình một trong các giấy tờ:
– Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc thẻ Căn cước công dân (CCCD) hoặc Sổ hộ khẩu.
– Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng nơi công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có thẻ ngành).
– Nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
Lưu ý: Với trường hợp ủy quyền làm thủ tục xin cấp lại đăng ký xe, chủ xe phải có giấy ủy quyền theo quy định và xuất trình xuất trình thẻ CCCD hoặc CMND hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Bước 03: Khai Giấy khai đăng ký xe
Chủ xe khai Giấy đăng ký xe tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Bước 4: Kiểm tra hồ sơ, nhận giấy hẹn
Chủ xe đến bộ phận đăng ký xe để nhận giấy đăng ký mới (hoặc nhận qua bưu điện nếu đăng ký dịch vụ chuyển phát) theo ngày ghi trong giấy hẹn.
Thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Làm lại giấy đăng ký xe bị mất cần lưu ý những gì?
– Không bắt buộc phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe đã cải tạo, thay đổi màu sơn).
– Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký bị mất thì giữ nguyên biển số 5 số. Nếu xe đang sử dụng biển 3 số thì đổi sang biển 5 số và phải nộp lại biển số cũ. (Biển số mới được bấm và cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ). Nếu đã cấp biển 4 số, nếu có nhu cầu, có thể được giữ lại không phải cấp biển 5 số.
– Giấy đăng ký xe do Phòng CSGT cấp gồm:
+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.
+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, TP thuộc tỉnh nơi Phòng CSGT đặt trụ sở;
– Giấy đăng ký xe do Công an huyện cấp gồm: các loại xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe được đăng ký tại Phòng CSGT).
Mất đăng ký xe mà vẫn tham gia giao thông thì sẽ bị xử phạt như nào?
Khoản 2, Điều 58, Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 của Quốc hội quy định người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
“2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”
Trong trường hợp bạn mất giấy đăng ký xe, không làm thủ tục cấp lại mà bạn vẫn tham gia giao thông thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
Điều 19. Xử phạt người điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc);
Nếu bạn làm lại giấy đăng ký xe thì trong thời gian chờ giải quyết việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bạn không nên điều khiển phương tiện tham gia giao thông, bởi theo khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 thì đăng ký xe là một trong những giấy tờ mà người lái xe khi điều khiển phương tiện bắt buộc phải mang theo.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Mẫu đơn xin cấp lại đăng ký xe máy mới nhất”. Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: đơn xin trích lục hộ khẩu gốc, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Cách kiểm tra đăng ký xe ô tô thật giả tránh bị lừa
- 11 trường hợp thu hồi đăng ký xe và biển số xe
- Chưa có bằng lái thì có được đăng ký xe ô tô không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 16, Điều 17 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ Công an ban hành.
Đối với xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh, hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe).
– Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập xe.
Trường hợp xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời bao gồm các loại giấy tờ theo như đối với xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam.
Người đang sử dụng xe có giấy đăng ký xe không chính chủ bị mà bị mất. Nếu muốn làm lại phải nhờ chủ cũ làm thủ tục ủy quyền (có công chứng). Sau đó cầm tờ giấy ủy quyền này cùng CMND của mình để đi làm lại giấy đăng ký xe (đứng tên chủ cũ) theo thủ tục nêu trên.
– Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó;
– Xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế,