Khi người dân đi làm chứng minh thư, sẽ có một số ít người sẽ bị sai sót một số thông tin hoặc sẽ bị trùng. Vậy khi bị trùng thì có được đổi chứng minh thư không? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “đổi số chứng minh nhân dân bị trùng” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Thủ tục, hồ sơ cấp lại chứng minh thư nhân dân
Hiện tại theo quy định của Luật căn cước Công dân năm 2014 thì Căn cước Công dân sẽ được thay thế cho chứng minh nhân dân. Vấn đề của bạn trùng số chứng minh nhân dân với một người khác trong huyện là do lỗi từ phía của cơ quan Công an, có thể có sai xót ở đây. Tuy nhiên bạn không cần bận tâm tới vấn đề đó, vấn đề đó Công an sẽ tự xử lý.
Tại Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định chi tiết Luật căn cước Công dân có quy định về trình tự, thủ tục làm thẻ Căn cước Công dân như sau:
“Điều 12. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:
a) Công dân điền vào Tờ khai căn cước công dân;
b) Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu;
Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.
c) Trường hợp công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 sốsang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này.
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.
Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt;
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thểvào vị trí tương ứng của ngón đó.
đ) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;
e) Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có) và trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghicụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.
2. Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều này”.
Trình tự làm lại thủ tục để tiến hành làm Căn cước Công dân
Căn cứ vào quy định này thì trình tự, thủ tục để tiến hành làm Căn cước Công dân được thực hiện như sau:
Bước 1: Bạn ra tại Công an xã/phường xin giấy xác nhận làm lại chứng minh do bị mất và được Công an xã/phường xác nhận. Khi đi bạn cần mang theo: Sổ hộ khẩu, ảnh thẻ 3×4 để dán vào giấy xác nhận;
Bước 2: Sau đó bạn mang theo giấy xác nhận và sổ hộ khẩu đến Phòng cảnh sát quản lý hành chính cấp huyện. Tại Phòng cảnh sát quản lý hành chính cấp huyện, Công an sẽ đưa cho bạn 1 Tờ khai căn cước công dân, bạn điền đầy đủ thông tin.
Công an tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về của bạn trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về bạn.
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của bạn để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho bạn trong thời hạn từ 07 ngày đến 20 theo Điều 25 Luật căn cước Công dân.
“Điều 25. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”
Thời gian trả chứng minh nhân dân
Trong thời hạn 15 ngày đối với thành phố, thị xã và 30 ngày đối với các địa bàn khác tính từ ngày công dân nộp đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục cấp Chứng minh nhân dân.
Như vậy bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ hợp pháp, nộp lên cơ quan có thẩm quyền để được cấp lại Chứng minh nhân dân đã bị mất.
Mời mọi người xem thêm bài viết
- Thủ tục làm căn cước công dân gắn chip uy tín, nhanh chóng
- Hướng dẫn kiểm tra thông tin căn cước công dân online năm 2022
- Làm căn cước công dân gắn chip mặc áo gì theo quy định 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Đổi số chứng minh nhân dân bị trùng”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến các thủ tục kết hôn, ly hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi sang tên sổ đỏ, … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân quy định về các trường hợp được đổi thẻ căn cước công dân:
Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
Và theo Điều 38 Luật căn cước công dân quy định về hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Căn cứ theo quy định nêu trên, trong trường hợp của bạn khi bạn yêu cầu thì sẽ được đổi từ chứng minh thư nhân dân sang thẻ Căn cước công dân
Nơi đổi từ chứng minh thư nhân dân sang thẻ Căn cước công dân được thực hiện theo Điều 26 Luật căn cước công dân như sau:
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
“1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”
Căn cứ theo quy đinh trên bạn có thể lựa chọn một trong ba cơ quan sau đây để làm thủ tục đổi Chứng minh thư nhân dân sang thẻ căn cước công dân:
Thứ nhất, cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
Thứ hai, cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thứ ba, cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương
Như vậy, để đổi Chứng minh thư nhân dân sang thẻ căn cước công dân bạn có thể chọn một trong ba cơ quan nêu trên để thực hiện thủ tục đổi từ Chứng minh thư nhân dân sang thẻ căn cước công dân mà không bắt buộc phải về nơi đăng ký hổ khẩu thường trú để làm.