Một số trường hợp cần thiết, chúng ta cần phải cung cấp mã số định danh cá nhân. Vậy mã số định danh cá nhân là gì? Phải làm gì để có mã số định danh cá nhân? Mẫu tờ khai mã số định danh cá nhân bao gồm những nội dung gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Mã số định danh cá nhân là gì?
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Mã số này được dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
– Theo Khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 thì số định danh cá nhân chính là số thẻ căn cước công dân của chính người ấy (dãy số tự nhiên gồm 12 số).
– Mỗi người chỉ có 01 số định danh cá nhân, không lặp lại ở người khác, số định danh cá nhân gắn với cá nhân từ khi sinh ra đến khi mất.
– Cấu trúc số định danh cá nhân như sau:
+ Dãy số tự nhiên 12 số;
+ 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh
+ 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
– Số định danh cá nhân được cập nhật trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, giúp xác nhận nhân thân của công dân trong các giao dịch trong cuộc sống.
Thủ tục cấp số định danh cá nhân
Đối với công dân chưa đăng ký khai sinh
Trẻ em sinh ra khi được làm thủ tục đăng ký khai sinh, được cấp số định danh cá nhân.
Nơi làm thủ tục: UBND cấp xã nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người cha hoặc người mẹ.
Thủ tục tiến hành như sau:
– Người đi đăng ký khai sinh chuẩn bị những giấy tờ sau:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh.
+ Giấy chứng sinh hoặc các văn bản thay thế nếu không có giấy chứng sinh như: giấy làm chứng về việc sinh, giấy cam đoan về việc sinh.
+ Giấy ủy quyền có chứng thực nếu ủy quyền đăng ký khai sinh.
– Nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại UBND xã/phường/thị trấn nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người cha hoặc người mẹ.
– Công chức tư pháp hộ tịch thu thập các thông tin sau của trẻ được đăng ký khai sinh để cấp số định danh cá nhân:
+ Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
+ Ngày, tháng, năm sinh;
+ Giới tính;
+ Nơi đăng ký khai sinh;
+ Quê quán;
+ Dân tộc;
+ Quốc tịch;
+ Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.
– Cấp số định danh cho công dân.
+ Việc cấp số định danh cá nhân do thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
+ Sau đó, số định danh cá nhân sẽ được gửi tới cho cơ quan đăng ký khai sinh để cấp cho công dân.
=> Như vậy, trường hợp công dân chưa đăng ký khai sinh, khi tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh thì sẽ đồng thời được cấp số định danh cá nhân.
Đối với công dân đã đăng ký khai sinh
– Công dân đã đăng ký khai sinh mà chưa được cấp số định danh cá nhân thì khi yêu cầu cấp Căn cước công dân sẽ được cấp số định danh cá nhân.
– Nơi làm thủ tục
+ Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Công an huyện;
+ Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Công an tỉnh;
+ Trung tâm Căn cước công dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.
– Thủ tục tiến hành như sau:
– Công dân đến tại Đội cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Công an huyện để làm thủ tục cấp thẻ CCCD.
– Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp thẻ căn cước công dân gồm:
+ Tờ khai đề nghị cấp thẻ CCCD (theo mẫu CC01 được cung cấp);
+ Sổ hộ khẩu;
+ CMND nếu đã được cấp trước đó
– Cán bộ tiếp nhận thông tin, hồ sơ của người đề nghị cấp CCCD. Nhập các thông tin của công dân lên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
– Chụp ảnh, lấy dấu vân tay.
+ Cán bộ làm thủ tục sẽ chụp ảnh, thu nhận dấu vân tay của công dân. Kiểm tra các thông tin của công dân rồi ký xác nhận thông tin.
+ Ảnh chân dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
– Trả kết quả.
+ Công dân nhận được giấy hẹn trả thẻ CCCD. Công dân nhận thẻ CCCD thông qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ CCCD.
+ Thời gian giải quyết: không quá 07 ngày làm việc; tại các huyện miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo: thời gian không quá 20 ngày làm việc.
Cách tra cứu số định danh cá nhân
Mã số định danh chứa nhiều thông tin cá nhân mà cơ quan Nhà nước có thể truy xuất dễ dàng khi cần thiết. Để tra cứu mã số định danh cá nhân, bạn có thể dựa vào 2 cách như sau:
Cách 1: Tra cứu trên thẻ căn cước công dân
Đối với những người đã có Căn cước công dân thì số định danh cá nhân chính là dãy số gồm 12 số trên Căn cước công dân.
Cách 2: Tra cứu trên Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú
– Truy cập vào Cổng dịch vụ công quản lý cư trú tại địa chỉ https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/
– Chọn Đăng nhập, Chọn loại tài khoản muốn đăng nhập, tiến hành đăng nhập. Nếu chưa có tài khoản thì tiến hành Đăng ký
– Sau khi đăng nhập thành công vào mục Lưu trú, rồi tiến hành kê khai thông tin được yêu cầu. Trường hợp muốn biết Mã số định danh cá nhân thì kéo giao diện xuống ở mục Thông tin người thông báo.
Mẫu tờ khai mã số định danh cá nhân
Tải Mẫu tờ khai mã số định danh cá nhân tại đây.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Giấy chứng nhận tên định danh
- Hướng dẫn đăng ký tên định danh
- Phí cấp tên định danh
- Hộ kinh doanh cá thể có mã số thuế không?
- Tra cứu doanh nghiệp bằng mã số thuế
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Mẫu tờ khai mã số định danh cá nhân”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về Xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương, Đổi tên căn cước công dân, muốn thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh, thành lập công ty, trích lục khai tử bản chính, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
– Trường hợp hủy số định danh cá nhân đã xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
– Công dân được cấp số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh.
– Trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
– Ngoài ra, trường hợp đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho sau khi công dân đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh.
Câu trả lời là có. Căn cứ Khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 thì khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.