Xin chào Luật sư X. Tôi đang có nhu cầu mua một chiếc xe máy cũ để thuận tiện cho việc đi lại làm việc. Tôi có thắc mắc rằng, mua lại xe máy cũ có phải đóng thuế trước bạn hay không? Nếu có, mức đóng là bao nhiêu? Thủ tục nộp thuế trước bạ xe máy cũ sẽ thực hiện như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Thuế trước bạ là gì?
Thuế trước bạ, chính xác hơn là “lệ phí trước bạ”, là một khoản tiền mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu của mình đối với tài sản đó.
Theo điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015, lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.
Khi bạn mua một chiếc xe, bạn muốn xác định quyền sở hữu của mình đối với chiếc xe đó thì bạn phải đóng một khoản tiền cho cơ quan nhà nước để được cung cấp chứng nhận quyền sở hữu đối với chiếc xe. Khoản tiền đó chính là lệ phí trước bạn.
Mua xe bao lâu phải đăng ký và nộp thuế trước bạ?
* Thời hạn đăng ký xe
Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định trách nhiệm của chủ xe như sau:
“Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số”.
Để đăng ký quyền sở hữu xe máy (đăng ký lần đầu, đăng ký sang tên) người dân phải nộp lệ phí trước bạ.
* Thời hạn nộp lệ phí trước bạ
Căn cứ khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà chưa nộp thì phải nộp tiền chậm nộp với mức 0,05%/ngày/số tiền chậm nộp.
Tóm lại, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán, tặng cho xe máy có hiệu lực phải khai, nộp lệ phí trước bạ để thực hiện thủ tục đăng ký xe.
Thuế trước bạ khi mua, nhận tặng cho xe cũ (sang tên).
Căn cứ Điều 5 và điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi mua xe cũ hoặc nhận tặng cho xe máy được tính như sau:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 1%
Để biết giá tính lệ phí trước bạ xe cũ cần biết giá tính lệ phí trước bạ khi mua mới sau đó nhân (x) với % chất lượng còn lại theo công thức sau:
Giá tính lệ phí trước bạ (giá trị còn lại) = Giá trị tài sản mới x % chất lượng còn lại
Phần trăm (%) chất lượng còn lại xác định theo thời gian đã sử dụng được quy định rõ tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-BTC như sau:
TT | Thời gian đã sử dụng | Giá trị còn lại so với xe mới |
1 | Trong 01 năm | 90% |
2 | Từ trên 01 đến 03 năm | 70% |
3 | Từ trên 03 đến 06 năm | 50% |
4 | Từ trên 06 đến 10 năm | 30% |
5 | Trên 10 năm | 20% |
– Giá trị tài sản mới (giá tính lệ phí trước bạ lần đầu) xem tại danh mục của Bộ Tài chính ban hành (xem trong các quyết định được nêu ở phần trên).
Lưu ý:
– Đối với xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong bảng giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị sử dụng còn lại của kiểu loại xe tương đương có giá tính lệ phí trước bạ trong nhóm kiểu loại xe đã có trong bảng giá.
Kiểu loại xe tương đương được xác định như sau: Xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của xe máy đã có trong bảng giá.
Trường hợp trong bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất.
– Đối với xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong bảng giá và không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP để xác định giá tính lệ phí trước bạ.
Thủ tục nộp thuế trước bạ xe máy cũ.
Hồ sơ, thủ tục khai thuế trước bạ truyền thống (offline).
Hồ sơ khai thuế trước bạ
Căn cứ Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:
1. Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.
2. Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho).
3. Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an (áp dụng đối với khi đăng ký sang tên – mua xe cũ).
4. Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự).
5. Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Thủ tục khai thuế trước bạ ô tô, xe máy
– Thời hạn nộp hồ sơ
+ Nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xe, bao gồm cả trường hợp thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế.
+ Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xe: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng mua bán, tặng cho có hiệu lực (ngày công chứng hoặc chứng thực) phải thực hiện thủ tục đăng ký xe.
Tóm lại, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán, tặng cho có hiệu lực phải nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ, nộp cùng với nộp hồ sơ đăng ký xe.
– Trình tự, thủ tục khai lệ phí trước bạ
Bước 1: Nộp hồ sơ
Căn cứ điểm k khoản 6 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ được quy định như sau:
+ Nộp tại cục thuế của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nếu khai lệ phí trước bạ ô tô.
+ Nộp tại chi cục thuế của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nếu khai lệ phí trước bạ xe máy.
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết
Hồ sơ, thủ tục khai thuế trước bạ điện tử.
1. Điều kiện thực hiện
– Đối với người nộp lệ phí trước bạ nộp qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Có tài khoản đã đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và tài khoản này đã được liên kết với tài khoản ngân hàng.
– Đối với người nộp lệ phí trước bạ nộp qua các ngân hàng thương mại: Có tài khoản đã đăng ký dịch vụ thanh toán điện tử (Internet Banking) tại một trong các ngân hàng Vietcombank, Vietinbank, Agribank, VPBank, MBBank, TPBank, BIDV.
2. Hướng dẫn cách khai, nộp
Hình thức 1: Khai thuế tại cơ quan thuế
– Người nộp lệ phí trước bạ khai, nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế. Người nộp lệ phí trước bạ khai chính xác số điện thoại trên tờ khai để nhận tin nhắn thông báo từ cơ quan thuế.
– Sau đó, người nộp lệ phí trước bạ sẽ nhận được Thông báo nộp lệ phí trước bạ (trong đó có ghi rõ Mã hồ sơ) và tin nhắn từ Tổng cục Thuế gửi đến số điện thoại đã đăng ký. Nội dung tin nhắn như sau: “NNT da nop HS khai thue thanh cong. Ma ho so: xxx. So tien nop LPTB: xxx VND.”
– Mã hồ sơ này sẽ được sử dụng trong quá trình nộp lệ phí trước bạ qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia/ngân hàng thương mại.
Hình thức 2: Khai thuế điện tử qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia/Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
Người nộp lệ phí trước bạ lựa chọn truy cập vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc kênh thanh toán điện tử của ngân hàng thương mại để thực hiện nộp lệ phí trước bạ, cụ thể:
* Qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Người nộp lệ phí trước bạ có thể nộp từ tài khoản của người nộp lệ phí trước bạ hoặc nộp thay qua tài khoản của cá nhân khác đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc Gia.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Lắp ráp ô tô trong nước có được giảm phí trước bạ không?
- Lệ phí trước bạ đối với ô tô theo quy định mới nhất?
- Các loại phí phải nộp khi mua bán nhà, đất đối với cá nhân, hộ gia đình
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thủ tục nộp thuế trước bạ xe máy cũ năm 2022″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến bảo hộ logo công ty; trích lục hộ tịch trực tuyến; hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội; thành lập công ty Hà Nội…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Hoặc các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Mức thu lệ phí được ấn định trước; không nhằm mục đích bù đắp chi phí; mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản; bảo đảm công bằng, công khai; minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.
Theo Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi:
+ Đăng ký quyền sở hữu,
+ Quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ.
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu Phí là: Cơ quan Nhà nước, Đơn vị hành chính sự nghiệp công lập và Các tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công.