Chào Luật sư, do đi làm ăn xa nên năm ngoái tôi không về làm căn cước công dân gắn chíp ở địa phương được. Tôi nghe nói có thể dùng CMT cho đến khi hết hạn mới phải đổi sang căn cước công dân gắn chíp. Luật sư cho tôi hỏi có bắt buộc làm căn cước công dân gắn chíp năm 2022 không? Thủ tục đổi như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Luật sư
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
Căn cước công dân gắn chíp điện tử là gì?
Thẻ căn cước công dân gắn chip điện tử( thẻ căn cước điện tử ); là một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam; có thể đóng vai trò thiết bị nhận diện; xác thực danh tính và chìa khóa truy cập thông tin công dân trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
Thẻ căn CCCD có gắn chip điện tử có giá trị chứng minh về căn cước công dân; và cho phép người dùng tiếp cận nhiều dịch vụ vốn đòi hỏi hàng loạt giấy tờ khác nhau.
Trước khi thẻ Căn cước công dân gắn chip ra đời, nước ta đã từng phát hành và sử dụng 02 loại giấy tờ nhân thân là Chứng minh nhân dân và thẻ Căn cước công dân mã vạch.
Có bắt buộc làm căn cước công dân gắn chíp năm 2022 không?
Các trường hợp người sử dụng Căn cước công dân (cả có chip và mã vạch) phải đổi hoặc xin cấp lại thẻ Căn cước công dân gắn chip mới theo quy định tại Điều 21, 23 Luật Căn cước công dân 2014:
- Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên;
- Thay đổi đặc điểm nhận dạng;
- Xác định lại giới tính, quê quán;
- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
- Bị mất thẻ Căn cước công dân;
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Ngoài ra, Đối với người đang sử dụng Chứng minh nhân dân, Căn cứ Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, có 06 trường hợp phải đổi từ Chứng minh nhân dân sang Căn cước công dân gắn chip là:
- Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp (hướng dẫn bởi Mục 2 Phần II Thông tư 04/1999/TT-BCA)
- Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
- Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thay đổi đặc điểm nhận dạng;
- Bị mất Chứng minh nhân dân.
Như vậy có thẻ thấy, CCCD gắn chíp là loại giấy tờ duy nhất được cấp thay thế khi người dân xin đổi, cấp lại CMND/ CCCD mã vạch hết hạn hoặc không còn sử dụng được do bị hỏng, rách, sai thông tin…Vì vậy, nếu thuộc 01 trong các trường hợp trên đều sẽ phải đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chíp. Nếu không đổi có thể sẽ bị phạt vì lý do không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Không đổi Căn cước công dân gắn chip đúng quy định bị xử lý như thế nào
Đối với vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân, tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Như vậy, nếu thuộc các trường hợp đã nêu trên mà không đi đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip, người dân có thể bị phạt đến 500.000 đồng.
Thủ tục đổi căn cước công dân gắn chip
Điều 22 Luật Căn cước công dân; Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA (sửa đổi bởi Thông tư 40/2019/TT-BCA); quy định tục làm như sau:
Bước 1: Người dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân gắn chip tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Công an cấp huyện; hoặc khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến (khi đi mang theo Sổ hộ khẩu và CMND cũ. Trường hợp Sổ hộ khẩu và CMND; không đầy đủ thông tin như trên Tờ khai thì mang theo Giấy khai sinh và các giấy tờ khác để đối chiếu thông tin).
Bước 2: Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào hoạt động; hoặc đầy đủ thông tin; công dân phải xuất trình Sổ hộ khẩu (nếu chưa đầy đủ thì xuất trình CMND cũ, giấy khai sinh…); để đối chiếu thông tin với Tờ khai. Nộp lại CMND cũ (để cắt góc hoặc thu hồi).
Bước 3: Thu thập vân tay, chụp ảnh:
Trường hợp công dân đủ điều kiện làm CCCD; cán bộ cơ quan quản lý CCCD chụp ảnh; thu thập vân tay; đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ CCCD để in trên Phiếu thu nhận thông tin CCCD; và thẻ CCCD theo quy định.
Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện; đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự; không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo; dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó; nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt.
Cán bộ cơ quan quản lý CCCD thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo; dị tật, mất dấu vân tay không lấy được vân tay; thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.
Bước 4: Nộp lệ phí và nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân gắn chip.
Bước 5: Nhận kết quả theo giấy hẹn nhận. Có thể nhận trực tiếp hoặc qua Bưu điện. Nếu nhận qua đường Bưu điện thì công dân phải đăng ký và tự trả phí.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thẻ căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp nào?
- Hạn làm căn cước công dân gắn chíp là bao lâu?
- Thủ tục đổi thẻ căn cước công dân bị sai thông tin
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có bắt buộc làm căn cước công dân gắn chíp năm 2022 không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, thủ tục đăng ký giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo Thông tư 11/2016/TT-BCA, Thông tư 48/2019/TT-BCA, công dân có thể đến Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú để thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân gắn chip.
Riêng đối với trường hợp cấp lại thẻ căn cước công dân do bị mất hoặc cấp đổi thẻ căn cước công dân do thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; cấp đổi thẻ căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi thì người dân có thể đến bất kỳ Công an cấp tỉnh nào nơi thuận tiện nhất để làm thủ tục.
Thời gian làm căn cước công dân của anh trong trường hợp này bao lâu còn phụ thuộc vào các yêu tố địa lý và kinh tế xã hội cụ thể như: Nếu ở thành thị thời gian sẽ nhanh hơn ở miền núi, hải đảo. Để rõ hơn vấn đề này mình có thể tham khảo Điều 25 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định như sau:
“Điều 25. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”
Như vậy thời gian thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân được quy định cụ thể dối với từng khu vực nhằm thuận tiện cho người dân theo dõi thời hạn thực hiện của cơ quan có thẩm quyền, cũng như đảm bảo quyền lợi của người dân. Người hợp cơ quan nhà nước chậm thực hiện, thực hiện quá thời hạn quy định thì người dân có thể khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.