Từ khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường; thì đất phần trăm không được nhắc đến nhiều như trước đây. Vậy, đất phần trăm là loại đất gì? Đất này được sử dụng với mục đích như thế nào và do ai quản lý? Nếu người dân sử dụng đất này có được cấp sổ đỏ không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thêm về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Luật Đất đai năm 2013;
Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Nội dung tư vấn
Đất phần trăm là gì?
Theo quy định của pháp luật, căn cứ vào mục đich sử dụng đất thì đất được chia làm 03 nhóm chính:
Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông và nhóm đất chưa sử dụng. Dựa vào căn cứ này thì pháp luật không có quy định về đất phần trăm.
Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 132 thì:
Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương; mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản; để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất phần trăm (đất 5%) là đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích. Là tên gọi của loại đất trước kia do hợp tác xã trích tỷ lệ phần trăm (5%) quỹ đất hợp tác xã; hoặc các hộ dân sau khi đưa đất vào hợp tác xã thì được giữ lại 5% tự chủ phát triển kinh tế như trồng rau, hoa màu.
Việc sử dụng quỹ đất 5% ở từng địa phương thì người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng quy hoạch và mục đích sử dụng đất.
Đất này được cá nhân, hộ gia đình tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Tiền thu được từ việc cho thuê đất 5% phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Đất phần trăm có được cấp sổ đỏ không?
Nếu người sử dụng đất 5% có đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thì hộ gia đình, cá nhân đó có quyền nộp hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cũng có quy định trích 5% từ quỹ đất nông nghiệp của xã để canh tác; và loại đất này vẫn thuộc quyền quản lý của nhà nước. Như vây, đất phần trăm có thể được cấp sổ đỏ. Cụ thể:
Đất được trích từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 và có giấy tờ
Đối với trường hợp này, người sử dụng đất sẽ được cấp sổ đỏ khi có một trong các giấy tờ sau:
Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp; trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việc Nam dân chủ Cộng hòa; Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam; Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất; sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình thương gắn liền với đất.
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Đất được trích từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 không có giấy tờ
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận phần đất của hộ gia đình, cá nhân đó không có tranh chấp về quyền sử dụng đất. Đất đai của hộ gia đình, cá nhân sử dụng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị; hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nếu trong trường hợp, tại thời điểm nộp hồ sơ không phù hợp với quy hoạch; nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch; hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất phần trăm.
Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004; được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phù hợp với quy hoạch; hoặc không phù hợp với quy hoạch; nhưng đất đã sử dụng trước thời điểm phê duyệt quy hoạch; hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi; thì được công nhận quyền sử dụng đất.
Thủ tục cấp sổ đỏ đối với đất phần trăm
Khi làm thủ tục cấp sổ đỏ đối với đất phần trăm, người sử dụng đất cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Theo mẫu).
- Bản sao chứng minh thư nhân dân, bản sao sổ hộ khẩu.
- Bản sao các giấy tờ chứng minh nguồn gốc về đất đai.
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã/phường nơi có đất. Sau đó, Ủy ban nhân dân xã/phường xem xét về nguồn gốc của đất, nhà ở và công trình trên đất. Và xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời gian 15 ngày.
Sau đó Ủy ban nhân dân xã nơi có đất lập tờ trình kèm theo hồ sơ; gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi. Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Xem thêm: Chuyển nhượng một phần diện tích thửa đất thực hiện như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Người sử dụng đất có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích. Đất phần trăm (đất 5%) là đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích. Do đó, việc xây nhà trên đất phần trăm là hành vi vi phạm pháp luật do sử dụng đất không đúng mục đích. Đất 5% chỉ được sử dụng để sản xuất nông nghiệp.
Theo quy định, đất phần trăm thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương. Người dân chỉ được thuê theo hình thức đấu giá; và chỉ được sử dụng theo đúng mục đích thuê. Do đó, tất cả những mục đích khác, bao gồm cả việc chuyển nhượng là không được phép.
Tuy nhiên, trường hợp đất công ích nhưng đã được cấp sổ đỏ thì có thể thực hiện chuyển nhượng. Vì đất đã thuộc sở hữu của người sử dụng.
Đất phần trăm thuộc quỹ đất công ích của địa phương; đất khi thu hồi không được bồi thường về đất, mà chỉ được bồi thường về chi phí đầu tư trên đất.
Theo đó, khi bị thu hồi, người dân chỉ được bồi thường các chi phí như: cải tạo đất, san lấp mặt bằng, gia cố đất,…