Chào Luật sư, gia đình tôi không may mắn đã gặp phải vấn đề và đã phải hầu tòa, chúng tôi đã kháng cáo bản án của Tòa một lần vậy liệu có thể tiếp tục kháng cáo không? Luật sư cho tôi hỏi Được kháng cáo mấy lần theo quy định của pháp luật? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Được kháng cáo mấy lần theo quy định của pháp luật? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Được kháng cáo mấy lần theo quy định của pháp luật?
Theo quy định của pháp luật, một vụ án được xét xử qua hai cấp (2 lần) : sơ thẩm và phúc thẩm. Sau khi xử sơ thẩm, nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của tòa sơ thẩm thì có quyền chống án. Thuật ngữ pháp lý gọi là “kháng cáo”, yêu cầu tòa cấp trên xét xử một lần nữa theo trình tự phúc thẩm. Vì vậy chỉ có thể kháng cáo 1 lần.
Điều 17 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Điều 17. Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm”.
Điều 27 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định, như sau:
“Điều 27. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm
1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật.
Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm”.
Những người có quyền kháng cáo là ai?
Trong một vụ án, những người có quyền kháng cáo bao gồm[1]:
- Bị cáo và người đại diện hợp pháp của họ.
- Người bị hại và người đại diện hợp pháp của họ.
- Người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền lợi cho bị cáo là người chưa thành niên hoặc là người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần.
- Nguyên đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ.
- Bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ.
- Người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
- Người được Tòa án tuyên bố là không có tội có quyền kháng cáo phần lý do bản án sơ thẩm đã tuyên là họ không có tội.
Thời hạn kháng cáo là bao lâu?
Quy định về thời hạn như sau:
- Đối với những người có mặt tại phiên tòa là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
- Đối với những người vắng mặt tại phiên tòa là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
- Thời hạn kháng cáo quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 7 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận quyết định.
- Nếu đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính từ ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Nếu đơn kháng cáo gửi qua Ban giám thị trại tạm giam, thì ngày kháng cáo tính từ ngày Ban giám thị trại tạm giam nhận được đơn.
- Việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận, nếu có lý do chính đáng.
Trên thực tế, với thời hạn kháng cáo khá ngắn như trên, có nhiều người do chưa nắm rõ vấn đề này, lại không có luật sư nên nhiều người còn không biết thời hạn kháng cáo được tính từ thời điểm nào, nhiều người còn nghĩ rằng phải chờ nhận bản án sơ thẩm thì mới kháng cáo. Hoặc 15 ngày là không tính vào các ngày nghỉ (thứ Bảy, Chủ Nhật), ngày lễ … và vô tình đã làm mất đi quyền kháng cáo của mình. Hoặc cũng có trường hợp vì lý do bất khả kháng nào đó không kịp làm đơn kháng cáo nên nghĩ rằng không còn quyền kháng cáo nữa dù thực tế luật vẫn quy định về trường hợp kháng cáo quá hạn.
Hết thời hạn kháng cáo thì có được kháng cáo hay không?
Trong những trường hợp không kịp làm đơn kháng cáo vì lý do bất khả kháng, pháp luật có qui định về trường hợp “kháng cáo quá hạn”. Tức là kháng cáo sau khi đã quá thời hạn kháng cáo theo luật định (15 ngày đối với bản án, 7 ngày đối với quyết định đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm). Đây là trường hợp đặc biệt, để Tòa xem xét và đánh giá nguyên nhân kháng cáo quá hạn, từ đó sẽ có thể chấp nhận đơn kháng cáo của đương sự – trên nguyên tắc bảo đảm quyền kháng cáo vì những lý do khách quan của đương sự dẫn đến việc phải kháng cáo quá hạn. Khi làm đơn kháng cáo quá hạn, cần lưu ý:
- Khi kháng cáo quá hạn, ngoài “Đơn kháng cáo” như các trường hợp chung, người kháng cáo còn phải nộp kèm một văn bản trình bày về nguyên nhân dẫn đến việc kháng cáo quá hạn. Theo đó, nếu Bản trình bày đưa ra được những ý kiến, bằng chứng … chứng minh được lý do của việc kháng cáo quá hạn là hợp lý, thì nhiều khả năng đơn kháng cáo sẽ được chấp thuận.
- Vì kháng cáo quá hạn là trường hợp đặc biệt trong tố tụng. Nên thay vì đương nhiên được chấp thuận như trường hợp thông thường, trong trường hợp này, đơn và Bản trình bày về lý do kháng cáo quá hạn sẽ được chuyển lên Tòa án cấp trên. Và ở đây sẽ xem xét việc có chấp nhận về yêu cầu kháng cáo quá hạn hay không chấp nhận yêu cầu này.
- Kháng cáo là quyền của đương sự trong một vụ án và thời gian kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án đối với đương sự có mặt tại Tòa. Nếu lúc này, đương sự vẫn chưa nhận được bản án sơ thẩm thì cũng không sao, hãy nhớ lại bản án đã tuyên bằng miệng tại Tòa để ghi lại những vấn đề mình không đồng ý hoặc nếu không thể nhớ được chi tiết thì có thể ghi chung chung là “kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm”.
- Nếu Đơn kháng cáo được chấp nhận, Tòa án cấp trên sẽ mở phiên tòa phúc thẩm để xem xét, giải quyết (và chỉ giải quyết) các vấn đề được đề cập trong đơn kháng cáo. Hay nói cách khác, phiên tòa phúc thẩm là phiên tòa xem xét về đơn kháng cáo chứ không phải là phiên tòa xem xét về yêu cầu khởi kiện như tại phiên tòa sơ thẩm. Do đó, nếu có những vấn đề nào đương sự không đồng ý với quyết định của Tòa thì phải viết rõ trong đơn là kháng cáo phần nào và đề nghị Tòa xem xét lại.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Được kháng cáo mấy lần theo quy định của pháp luật? Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến Đăng ký bảo vệ thương hiệu; giấy chứng nhận độc thân; Giấy phép sàn thương mại điện tử, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, Đổi tên căn cước công dân Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,Trích lục ghi chú ly hôn, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam… của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
Câu hỏi thường gặp
Chủ thể thực hiện việc nộp đơn kháng cáo trực tiếp tại Tòa án hoặc nộp qua bưu điện để thực hiện việc kháng cáo của mình
Điều 276. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Trường hợp sau khi hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ