Chào luật sư, tôi có một vấn đề thắc mắc như sau: Tôi thấy chỗ tôi hiện nay hay có sự việc công an vào kiểm tra đột xuất các nhà nghỉ, khách sạn. Nếu mà hai người yêu nhau vào nhà nghỉ mà cả hai bên đều hoàn toàn tự nguyện thì có bị kiểm tra không và nếu bị kiểm tra thì phải làm gì? Luật sư có thể tư vấn cho tôi Cách chứng minh không mua bán dâm khi vào nhà nghỉ không? Mong nhận được tư vấn của Luật sư
Căn cứ pháp lý
Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003
Mua bán dâm là gì?
Theo Khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm quy định:
- “Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác
2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.”
Như vậy có thể hiểu:: Mua bán dâm, là hoạt động dùng các dịch vụ tình dục ngoài hôn nhân giữa người mua dâm và người bán dâm (gái mại dâm/mại dâm nam) để trao đổi lấy tiền bạc, vật chất hoặc một số quyền lợi và ưu đãi nào đó. … Người bán dâm được gọi là gái mại dâm/mại dâm nam, hoặc dùng từ trung lập là người lao động tình dục.
Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm:
1. Ban hành nội quy quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc.
2. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách lưu trú, gồm một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu; Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài); các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp.
Khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì sau khi bố trí vào phòng nghỉ phải thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn.
3. Ghi đầy đủ thông tin của khách lưu trú vào sổ quản lý (hoặc nhập đầy đủ thông tin vào máy tính) trước khi cho khách vào phòng nghỉ.
4. Thông báo cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi quản lý địa bàn đối với khách lưu trú là người Việt Nam và khai báo tạm trú đối với khách lưu trú là người nước ngoài (nghỉ qua đêm hoặc nghỉ theo giờ) phải thực hiện trước 23 giờ trong ngày. Trường hợp khách đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo trước 08 giờ sáng ngày hôm sau. Việc thông báo thực hiện theo các hình thức sau:
a) Đối với khách lưu trú là người Việt Nam, nếu cơ sở kinh doanh đã kết nối mạng Internet với cơ quan Công an thì việc thông báo thực hiện qua mạng Internet; nếu cơ sở kinh doanh chưa kết nối mạng Internet thì thông báo trực tiếp tại cơ quan Công an hoặc thông báo qua điện thoại;
b) Đối với khách là người nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải ghi mẫu Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến cơ quan Công an.
5. Kiểm tra và quản lý giấy tờ tùy thân của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ, ghi đầy đủ thông tin vào sổ và trả lại giấy tờ tùy thân khi họ ra khỏi cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
6. Lưu trữ thông tin của khách lưu trú và thông tin của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ trong thời hạn ít nhất 36 tháng.
Cách chứng minh không mua bán dâm khi vào nhà nghỉ
Theo quy định trên thì cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú (nhà nghỉ) có trách nhiệm phải kiểm tra giấy tờ của khách hàng khi vào thuê phòng nghỉ
Trong trường hợp công an đến kiểm tra phòng, cả hai có thể chứng minh mình không mua bán dâm bằng cách khai báo với công an đã xuất trình giấy tờ tùy thân cho bên cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú và có thể xuất trình giấy tờ tùy thân . Tiếp đó đưa ra một số thông tin về nhân thân, họ tên, nghề nghiệp, quê quán của nhau, … để chứng minh rằng hai người thực sự quen biết nhau và việc quan hệ là hoàn toàn tự nguyện của cả hai bên, không liên quan tới lợi ích hay tiền bạc gì cả.
Theo quy định của pháp luật, cơ quan chức năng sẽ có trách nhiệm phải chứng minh có hành vi mua bán dâm hay không. Thông thường, việc xác định hành vi vi phạm sẽ dựa trên các yếu tố như thông tin cá nhân của người bị điều tra, mục đích ở chung phòng của hai người này, thông tin cá nhân do hai người cung cấp có trùng khớp với nhau không?
Vì vậy, mỗi cá nhân cần phải tuân thủ các quy định về chỗ ở và khai báo các thông tin cần thiết để dễ dàng quản lý, chứng minh nếu rơi vào trường hợp tương tự như thế này nhé
Mua dâm, bán dâm bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Mua dâm, bán dâm là hành vi bị nghiêm cấm, do đó người thực hiện hành vi này sẽ phải chịu những chế tài xử phạt theo quy định. Cụ thể, theo Điều 24 và Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
– Hành vi mua dâm:
- Phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng với người có hành vi mua dâm;
- Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.
Đồng thời, người mua dâm còn bị tịch thu tang vật vi phạm.
– Hành vi bán dâm:
- Phạt tiền từ 300.000 – 500.000 đồng với hành vi bán dâm;
- Phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.
Đồng thời, người bán dâm còn bị tịch thu tang vật vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm.
Người mua dâm, bán dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Người mua dân, bán dân tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó:
Theo điều 329, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội mua dâm người dưới 18 tuổi như sau:
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Mua dâm 02 lần trở lên;
b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
Như vậy, đối với tội mua dâm người dưới 18 tuổi thì mức phạt tù cao nhất lên đến 15 năm
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Cách chứng minh không mua bán dâm khi vào nhà nghỉ năm 2022?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về thủ tục tặng cho nhà đất, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Thuê nhà nghỉ được hiểu là việc tham gia giao dịch dân sự, hay nói cách khác đây chính là giao kết hợp đồng thuê nhà – bất động sản trong thời gian ngắn.
Như vậy, người chưa đủ 18 tuổi không được tự ý thuê nhà nghỉ
Mua bán dâm trong nhà nghỉ thì nhà nghỉ có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với trách nhiệm người đứng đầu theo quy định tại Điều 27, Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“Điều 27. Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý.”
Căn cứ Điều 8 Thông tư 42/2017/TT-BCA công an có thẩm quyền chỉ được thực hiện việc kiểm tra định kỳ tối đa một năm một lần hoặc có thể kiểm tra đột xuất nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự; Có đơn khiếu nại, tố cáo về vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh hoặc theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.