Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của ngời sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai. Vậy, UBND Xã có thẩm quyền thu hồi đất? các trường hợp bị thu hồi đất? Sau đây hãy cùng phòng tư vấn luật đất đai của Luật sư X làm rõ nhé.
Căn cứ pháp luật.
Nội dung tư vấn.
Các trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất.
Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích quốc phòng an ninh.
Theo quy định tại điều 61 luật đất đai 2013 . Các trường hợp sau đây sẽ được cơ quan có thẩm quyền ,thu hồi đất.
- làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc.
- xây dựng căn cứ quân sự.
- Xây dựng công công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng ,an ninh.
- Xây dựng ga, cảng quân sự.
- Xây dựng công trình công nghiệp ,khoa học và công nghệ ,văn hóa,thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng kho tàng của lực lưỡng vũ trang nhân dân.
- Làm trường bắn , thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí.
- Xây dựng cơ sở đào tạo,trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân.
- Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân.
- Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng , Bộ Công an quản lý.
Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Theo quy định tại điều 62 luật đất đai 2013. Các trường hợp sau đây sẽ bị cơ quan có thẩm quyền, thu hồi đất.
- Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc Hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất.
- Thực hiện các dự án cho Chính Phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất.
- Thực hiện các dự án do hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất gồm: Dự án xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước , cơ sở hạ tầng địa phương , xây dựng phục vụ nhu cầu sử dụng chung của cộng đồng dân cư,….
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
Căn cứ điều 64 luật đất đai 2013. Các trường hợp sau đây sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất.
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm.
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành.
- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục.
Thu hồi đất theo quy định của pháp luật, tự nguyện trả lại đất, thu hồi do nguy cơ nguy hiểm tới tính mạng con người.
Theo quy định tại điều 65 luật đất đai 2013. Ta có các trường hợp sau đây sẽ bị cơ quan có thẩm quyền,thu hồi đất.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
- Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
- Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
Trên đây là các trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định. Để hiểu thêm về các vấn đề của pháp luật liên quan đến đất đai các bạn có thể tham khảo một số bài viết dưới đây.
Một số bài viết tham khảo:
Hướng dẫn cách xác định đất vườn, ao.
Sự thật về thời hạn sử dụng trung cư là 50 năm?
UBND Xã có thẩm quyền thu hồi đất?
Căn cứ điều 66 luật đất đai 2013, quy định về cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất . UBND xã không được quy định có thẩm quyền thu hồi đất trong mọi trường hợp . Tuy nhiên , mặc dù không có thẩm quyền thu hồi đất, UBND Xã vẫn có thẩm quyền ra quyết định cho thuê đất đối với phần đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn ( đất 5% sử dụng vào mục đích công ích) quy định tại khoản 3 điều 59 luật đất đai.
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất.
Căn cứ điều 66 luật đất đai 2013 . Các cơ quan sau đây có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất.
Thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất của UBND cấp tỉnh .
- Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện quy định tại điểm b khoản 2 điều này.
- Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện.
- Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
- Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Ngoài ra, đối với các trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất . Hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Hi vọng bài viết này bổ ích với các bạn!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ khoản 1 điều 83 luật đất đai 2013. Người sủa dụng đất khi bị thu hồi đất có đủ điều kiện để được bồi thường sẽ được Nhà nước xem xét hỗ trợ phù hợp.
Căn cứ khoản 3 điều 82 luật đất đai 2013 . Đối với các trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại cho Nhà nước ,sẽ không được Nhà nước bồi thường về đất.
Căn cứ điểm a khoản 1 điều 69 luật đất đai 2013. Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất bị thu hồi.
Căn cứ điều 25 nghị định 47/2014/NĐ-CP . đối với các trường hợp không đủ điều kiện bồi thường theo điều 75 luật đất đai là hộ gia đình , cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.