Hiện nay, trong khi lập các hợp đồng giao dịch để đảm bảo và có nhiều sự lựa chọn thì các bên lập hợp đồng đều có quy định về giải quyết tranh chấp ra trọng tài hoặc toà án. Tuy nhiên, nhiều người cho cả hai các giải quyết vào hợp đồng dẫn đến việc giải quyết rắc rối hơn. Vậy tòa án liệu có được nhận đơn khởi kiện khi có thỏa thuận trọng tài không? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để nắm được quy định về thoả thuận trọng tài.
Căn cứ pháp lý
Toà án liệu có được nhận đơn khởi kiện khi có thỏa thuận trọng tài không?
– Căn cứ Điều 6 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định: Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được.
– Mặt khác tại Điều 18 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định thỏa thuận trọng tài vô hiệu khi người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Với quy định trên thì người không có thẩm quyền xác lập thỏa thuận trọng tài khi không phải là người đại diện theo pháp luật hoặc không phải là người được ủy quyền hợp pháp hoặc là người được ủy quyền hợp pháp nhưng vượt quá phạm vi được ủy quyền. Như vậy người xác lập thỏa thuận trọng tài của công ty đối tác của công ty bạn có thể người được ủy quyền nhưng vượt quá phạm vi ủy quyền. Từ đó cho thấy nếu căn cứ vào quy định này thì thỏa thuận trọng tài xem như vô hiệu.
– Tuy nhiên, với trường hợp mà bạn đưa ra thì thỏa thuận trọng tài này vẫn có hiệu lực. Lý do là bởi sau khi biết người xác lập không có thẩm quyền nhưng công ty đã đồng ý thì xem như thỏa thuận này đã chính thức có hiệu lực kể từ ngày công ty này chấp nhận thỏa thuận. (Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP)
Khi đã có thoả thuận trọng tài rồi thì sẽ không được giải quyết tại Toà án, Toà án sẽ phải tù chối thụ lý vụ án mà không cần xem xét thỏa thuận trọng tài là vô hiệu hay thỏa thuận trọng tài không thực hiện được.
Việc xem xét thỏa thuận trọng tài vô hiệu hay thỏa thuận trọng tài không thực hiện được là thẩm quyền của trọng tài thương mại. Trường hợp Hội đồng trọng tài ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tranh chấp theo quy định Khoản 1 Điều 43 Luật trọng tài thương mại, các bên có thể khởi kiện ra Tòa án để giải quyết tranh chấp.
Các trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu quy định tại Điều 18 Luật Trọng tài thương mại
“1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 Luật trọng tài thương mại.
2. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 Luật trọng tài thương mại.
5. Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.
6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.”
Thoả thuận trọng tài bị coi là không thể thực hiện được là các trường hợp theo Điều 4 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP:
a) Trung tâm trọng tài nơi các bên đã có thoả thuận giải quyết tranh chấp đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức kế thừa và các bên không có thoả thuận thay thế;
b) Trọng tài viên trọng tài vụ việc mà các bên đã có thoả thuận lựa chọn không thể tham gia giải quyết tranh chấp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; hoặc Toà án không thể tìm được Trọng tài viên như các bên yêu cầu và các bên không có thoả thuận thay thế;
c) Trọng tài viên trọng tài vụ việc mà các bên đã có thoả thuận lựa chọn từ chối hoặc Trung tâm trọng tài từ chối việc chỉ định Trọng tài viên và các bên không có thoả thuận thay thế;
d) Các bên có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài nhưng lại thỏa thuận áp dụng Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài khác mà điều lệ của Trung tâm trọng tài các bên chọn không cho phép và các bên không thỏa thuận được về việc lựa chọn Quy tắc tố tụng trọng tài thay thế.
e) Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng có điều khoản về thỏa thuận trọng tài được ghi nhận trong các điều kiện chung về cung cấp hàng hóa, dịch vụ do nhà cung cấp soạn sẵn nhưng khi phát sinh tranh chấp, người tiêu dùng không đồng ý lựa chọn Trọng tài giải quyết tranh chấp.”.
Thỏa thuận trọng tài không cụ thể thì giải quyết như thế nào?
– Căn cứ Khoản 5 Điều 43 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định các bên đã có thỏa thuận trọng tài nhưng không chỉ rõ hình thức trọng tài hoặc không thể xác định được tổ chức trọng tài cụ thể, thì khi có tranh chấp, các bên phải thỏa thuận lại về hình thức trọng tài hoặc tổ chức trọng tài cụ thể để giải quyết tranh chấp. Nếu không thỏa thuận được thì việc lựa chọn hình thức, tổ chức trọng tài để giải quyết tranh chấp được thực hiện theo yêu cầu của nguyên đơn.
Việc các bên khi thỏa thuận trọng tài đã không nêu rõ là sẽ giải quyết tranh chấp tại trung tâm trọng tài nào nên khi xảy ra tranh chấp các bên phải thỏa thuận lại trung tâm trọng tài cụ thể nào có thẩm quyền giải quyết. Qua đó cho thấy phía công ty đối tác không chấp nhận là có cơ sở. Tuy nhiên Luật này lại quy định nếu thỏa thuận không thành thì hình thức và trung tâm trọng tài do nguyên đơn quyết định.
Trong trường hợp này khi công ty đối tác không đồng ý thì bạn sẽ phải mời bên đối tác thỏa thuận lại việc chọn trung tâm trọng tài nào, trường hợp không thỏa thuận được thì bạn giữ nguyên đơn khởi kiện tại trung tâm trọng tài VIAC theo đúng trình tự của Luật trọng tài thương mại.
Trường hợp các bên có cả thoả thuận giải quyết tranh bằng trọng tài và toà án thì giải quyết thế nào?
Khoản 4 Điều 2, Nghị quyết số: 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20/03/2014 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao Hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại quy định như sau:
“4. Trường hợp các bên vừa có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài, vừa có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng Tòa án mà các bên không có thỏa thuận lại hoặc thỏa thuận mới về cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này mà phát sinh tranh chấp thì xử lý như sau:
a) Trường hợp người khởi kiện yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp khi Tòa án chưa thụ lý vụ án quy định tại điểm b khoản 4 Điều này thì Tòa án căn cứ quy định tại Điều 6 Luật Trọng tài thương mại để từ chối thụ lý, giải quyết. Trong trường hợp này, khi nhận được đơn khởi kiện Tòa án phải trả lại đơn khởi kiện, nếu đã thụ lý vụ án thì căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 192 BLTTDS ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án vì không thuộc thẩm quyền của Tòa án, trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu gửi kèm theo đơn khởi kiện.
b) Trường hợp người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp, thì ngay sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xác định một trong các bên đã yêu cầu Trọng tài giải quyết hay chưa.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện mà Tòa án xác định người bị kiện, người khởi kiện đã yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, trường hợp người bị kiện, người khởi kiện chưa yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp thì Tòa án xem xét thụ lý giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp Tòa án đã thụ lý vụ án mà phát hiện tranh chấp đã có yêu cầu Trọng tài giải quyết trước thời điểm Tòa án thụ lý vụ án thì Tòa án căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 192 BLTTDS ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án vì không thuộc thẩm quyền của Tòa án, trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu gửi kèm theo đơn khởi kiện.”
Mời bạn xem thêm:
- Có thỏa thuận trọng tài cả hai bên muốn kiện ra tòa được không?
- Thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại trong hợp đồng
- Dùng luật nước ngoài giải quyết tranh chấp tố tụng trọng tài có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Tòa án liệu có được nhận đơn khởi kiện khi có thỏa thuận trọng tài không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; Thủ tục tặng cho nhà đất, đăng ký bảo vệ thương hiệu, giấy phép bay flycam, Giấy phép sàn thương mại điện tử, đăng ký lại giấy khai sinh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, trích lục hộ tịch trực tuyến, đơn xin trích lục bản án ly hôn … của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.. Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 1 Điều 5 Luật Trọng tài thương mại, tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Như vậy, điều kiện để giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài là phải có thỏa thuận trọng tài.
Theo Khoản 2 Điều 16 Luật Trọng tài thương mại, thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
a) Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
c) Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
d) Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
đ) Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.
Theo Điều 33 Luật Trọng tài thương mại, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.