Hiện nay, việc xảy ra tranh chấp thương mại rất phổ biến. Để giải quyết các tranh chấp thương mại thuòng sẽ dùng đến trọng tài để giải quyết nhiều hơn là toà án. Tuy nhiên, nhiều bên khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài không chấp thuận với phán quyết cả trọng tài. Vậy phán quyết của trọng tài thương mại có phải là quyết định cuối cùng không? Mời bạn đọc xem bài viết dưới đây của Luật su X giải đáp về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Luật Trọng tài thương mại 2010
Phán quyết của trọng tài thương mại là gì?
Phán quyết trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài về việc giải quyết toàn bộ nội dung của vụ việc tranh chấp. Phán quyết là chung thẩm và sẽ chấm dứt tố tụng trọng tài.
Luật trọng tài thương mại quy định cụ thể vấn đề thi hành phán quyết của Trọng tài.
Phán quyết của trọng tài quốc tế là gì?
Khác với trọng tài thương mại trong nước thì trọng tài thương mại quốc tế là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ các quan hệ Tư pháp quốc tế, nhất là các quan hệ thương mại quốc tế mà pháp luật cho phép giải quyết được bằng trọng tài.
Phán quyết của trọng tài quốc tế là quyết định cuối cùng của trọng tài về vấn đề mâu thuẫn được đưa ra giải quyết căn cứ vào các quy định phù hợp.
Phán quyết của trọng tài thương mại có phải là quyết định cuối cùng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài như sau:
1. Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
2. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
3. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
4. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm.
Căn cứ Khoản 5 Điều 61 Luật Trọng tài Thương mại 2010 quy định nội dung, hình thức và hiệu lực của phán quyết trọng tài như sau:
5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Căn cứ Khoản 4 Điều 71 Luật này quy định về Toà án xét đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài như sau:
4. Khi xét đơn yêu cầu, Hội đồng xét đơn yêu cầu căn cứ vào các quy định tại Điều 68 của Luật này và các tài liệu kèm theo để xem xét, quyết định; không xét xử lại nội dung vụ tranh chấp mà Hội đồng trọng tài đã giải quyết. Sau khi xem xét đơn và các tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của những người được triệu tập, nếu có, Kiểm sát viên trình bày ý kiến của Viện kiểm sát, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Quyết định trọng tài là phán quyết cuối cùng, được đảm bảo thi hành theo quy định của Luật thi hành án dân sự và Toà án chỉ có thẩm quyền xem xét về hình thức của phán quyết để vô hiệu quyết định trọng tài chứ không thể xem xét nội dung.
Quy định về thi hành phán quyết trọng tài thương mại
Vấn đề thi hành phán quyết được nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành. Tuy nhiên thực tế không phải lúc nào bên phải thi hành phán quyết cũng chấp nhận thực hiện đầy đủ các yêu cầu đó.
Để đảm bảo cho phán quyết được thực hiện trên thực tế thì bên được thi hành có quyền gửi yêu cầu đến các cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết sau khi đáp ứng các điều kiện nhất định.
Quy định về hủy phán quyết trọng tài thương mại
Căn cứ Điều 68 Luật trên quy định về căn cứ huỷ phán quyết trọng tài như sau:
1. Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi có đơn yêu cầu của một bên.
2. Phán quyết trọng tài bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu;
b) Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này;
c) Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ;
d) Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài;
đ) Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
3. Khi Tòa án xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, nghĩa vụ chứng minh được xác định như sau:
a) Bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này có nghĩa vụ chứng minh Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong các trường hợp đó;
b) Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, Tòa án có trách nhiệm chủ động xác minh thu thập chứng cứ để quyết định hủy hay không hủy phán quyết trọng tài.
Thủ tục hủy phán quyết trọng tài thương mại
Hồ sơ yêu cầu hủy phán quyết của trọng tài thương mại
Đơn yêu cầu hủy phán quyết của trọng tài đảm bảo các nội dung theo quy định:
Bản sao phán quyết trọng tài và thỏa thuận trọng tài được chứng thực.
Tài liệu, chứng cứ phù hợp.
Các loại giấy tờ gửi kèm theo đơn bằng ngoại ngữ phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực.
Thủ tục yêu cầu Tòa án hủy phán quyết của trọng tài thương mại
30 ngày kể từ ngày nhận được phán quyết, nếu 1 bên có có yêu cầu phải làm đơn yêu cầu gửi đến Tòa án có thẩm quyền.
Toà án thông báo ngay cho Trung tâm trọng tài, các bên tranh chấp và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
07 ngày kể từ ngày thụ lý, Chánh án sẽ chỉ định một Hội đồng xem xét đơn gồm ba Thẩm phán.
30 ngày, kể từ ngày được chỉ định, Hội đồng xét đơn phải mở phiên họp.
Việc thảo luận và ra phán quyết thực hiện theo đa số. Phán quyết của Tòa án có giá trị chung thẩm.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Tòa án gửi quyết định cho các bên, Trung tâm trọng tài và VKSND cùng cấp.
Nếu Tòa án ra quyết định hủy, các bên có quyền khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Tòa án
Mời bạn xem thêm:
- Nếu đã có phán quyết trọng tài có quyền khởi kiện tiếp không?
- Tòa án liệu có được nhận đơn khởi kiện khi có thỏa thuận trọng tài không?
- Có thỏa thuận trọng tài cả hai bên muốn kiện ra tòa được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Phán quyết của trọng tài thương mại có phải là quyết định cuối cùng không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo vệ thương hiệu, giấy phép bay flycam, Giấy phép sàn thương mại điện tử, đăng ký lại giấy khai sinh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, Thủ tục tặng cho nhà đất, trích lục hộ tịch trực tuyến, đơn xin trích lục bản án ly hôn … của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Phán quyết Trọng tài có thể bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy, nếu một bên có yêu cầu và thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Trọng tài Thương mại 2010, cụ thể như sau:
– Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu;
– Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này;
– Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ;
– Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài;
– Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.”
Tranh chấp đã được giải quyết sẽ không được xem xét lại bởi bất kỳ một cấp hoặc cơ quan xét xử nào khác (trừ trường hợp hủy phán quyết trọng tài theo quy định của pháp luật).
Khi hộị đồng trọng tài đã ra phán quyết trọng tài thì các bên không thể tiếp tục thưa kiện lên Tòa án. Trừ trường hợp có một bên gửi đơn yêu cầu Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài và Tòa án hủy phán quyết của Tòa án.