Hủy việc kết hôn trái pháp luật là biện pháp chế tài của Luật Hôn nhân và Gia đình đối với trường hợp nam nữ kết hôn nhưng không tuân thủ đầy đủ các điều kiện pháp lý… Kể từ ngày Toà án ra quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật, các bên kết hôn phải chấm dứt cuộc sống chung trái pháp luật. Vậy trường hợp nào được yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật? Bài viết dưới đây, Luật Sư X sẽ giúp bạn đọc giải đáp thắc mắc về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Kết hôn trái pháp luật là gì?
Tại Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Kết hôn trái pháp luật được hiểu là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này. Theo đó, trong các trường hợp sau, việc kết hôn bị coi là trái pháp luật. Đồng thời có quyền hủy kết hôn trái pháp luật:
- Không đủ độ tuổi kết hôn tối thiểu: nam từ đủ 20 tuổi trở lên; nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Việc kết hôn không dựa trên sự tự nguyện của hai bên nam và nữ.
- Một trong hai người bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Kết hôn giả tạo. Trong đó kết hôn giả tạo được hiểu là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn; hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn; hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Tùy theo trường hợp. Có thể căn cứ vào việc kết hôn không có sự tự nguyện; hay bị cưỡng ép kết hôn để có thể yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật
Theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, có quyền tự mình yêu cầu; hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái luật. Khi xét đến các trường hợp kết hôn bị coi là trái pháp luật đã nếu trên. Cá nhân, tổ chức có quyền đề nghị hủy kết hôn trái pháp luật bao gồm:
- Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật.
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình.
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.
- Hội liên hiệp phụ nữ.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật. Có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định đã nêu trên yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Xử lý việc kết hôn trái pháp luật
Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. Cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định; hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân. Tòa án sẽ công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này. Quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
Trường hợp hai bên đã đăng ký kết hôn. Song tại thời điểm Tòa án giải quyết hai bên kết hôn vẫn không có đủ các điều kiện kết hôn quy định thì:
- Nếu có yêu cầu hủy hôn thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.
- Nếu một hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn; hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân. Tòa án vẫn thực hiện bác yêu cầu của họ, Quyết định hủy việc kết hôn này.
Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
- Khi việc kết hôn trái luật bị hủy. Hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
- Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại trường hợp nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
Mời bạn đọc xem thâm bài viết sau:
- Không đăng ký kết hôn pháp luật xử lý như thế nào?
- Khi không đăng ký kết hôn, hôn nhân có thừa nhận là hợp pháp không?
- Thủ tục đơn phương ly hôn mới nhất
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là quy định giải đáp về việc Trường hợp nào được yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật? Luật Sư X mong muốn được đồng hành quý khách trong mọi khó khăn pháp lý về mặt hồ sơ, thủ tục và các vấn đề pháp lý có liên quan.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
Trân trọng!
Câu hỏi thường gặp
Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức (Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, Hội liên hiệp phụ nữ) yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Người có yêu cầu ly hôn (vợ hoặc chồng) nộp hồ sơ khởi kiện về việc ly hôn (nộp đơn xin ly hôn) tại Tòa án nhân dân cấp Quận, huyện nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) của bị đơn (tức là người còn lại bị yêu cầu ly hôn) hoặc TAND nơi làm việc của bị đơn (nếu không xác định được nơi cư trú bị đơn).
Đơn ly hôn có thể viết tay, đánh máy hoặc mua hồ sơ tại Tòa án. Các Tòa án hiện hành ban hành các mẫu đơn hôn nhân và gia đình có đóng dấu hoặc số của tòa án. Nếu không biết cách nộp đơn có thể liên hệ với tòa án có thẩm quyền để mua và sử dụng.