Xin chào Luật sư X, Trước khi mất, ông bà nội tôi có một mảnh đất rộng khoảng 50m2. Nhưng mảnh đất này lại chưa có sổ đỏ. Tôi rất băn khoăn về vấn đề đất ông bà để lại chưa có sổ đỏ. Mong Luật sư có thể tư vấn giúp tôi và đưa ra hướng giải quyết. Tôi rất mong sớm nhận được phản hồi của Luật sư. Xin cảm ơn!
Đất ông bà để lại chưa có sổ đỏ
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn trong bài viết sau đây. Mong bạn có thể tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đất ông bà để lại
Đối với đất do ông để lại, người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là Sổ đỏ) thông qua hình thức công nhận quyền sử dụng đất. Dù là sổ đỏ được cấp với bất kỳ loại đất nào như cấp sổ đất xen kẹt, đất sản xuất.
Theo quy định của điểm a khoản 1 Điều 99, Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013, người đang sử dụng đất do cha ông để lại muốn được cấp Giấy chứng nhận thì phải có đủ điều kiện theo quy định. Gồm có 02 trường hợp chính:
- Đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo quy định tại 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 02 điều kiện sau:
- Đang sử dụng đất ổn định.
- Có một trong các loại giấy tờ sau đây:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Theo quy định khoản 3, 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo một số quyết định sau đây sẽ được cấp Giấy chứng nhận, gồm:
- Theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
- Theo văn bản công nhận kết quả hòa giải thành
- Theo quyết định giải quyết tranh chấp
- Theo quyết định giải quyết khiếu nại
- Theo quyết định giải quyết tố cáo
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 1/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp.
Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật như tiền sử dụng đất, thuế liên quan đến đất đai, lệ phí trước bạ.
Sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ có nguồn gốc do ông cha để lại khi đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận gồm trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc có thể phải nộp tiền sử dụng đất.
Theo quy định khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ điều kiện sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014.
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
- Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Theo quy định khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013, được cấp Giấy chứng nhận cho đất không giấy tờ nếu có đủ điều kiện sau:
- Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004
- Không vi phạm pháp luật về đất đai
- Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Điều kiện được chia thừa kế quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất như sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Theo điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người để lại di sản là quyền sử dụng đất nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì vẫn có thể để lại di sản thừa kế.
Phân chia đất ông bà để lại chưa có sổ đỏ
Chia thừa kế theo quy định pháp luật
Theo quy định Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, khi không có di chúc thì thực hiện chia thừa kế thừa pháp luật.
Những người được thừa kế theo pháp luật:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Làm thủ tục thỏa thuận phân chia di sản
Theo quy định Điều 57 Luật Công chứng 2014 về ông chứng văn bản thoản thuận phân chia di sản: Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản …
Điều 57 Luật Công chứng 2014 thì các con của ông bà phải có văn bản thỏa thuận phân chia di sản và phải có giấy tờ chứng minh được quyền sử dụng đất của ông bà bạn để lại, các con của ông bà phải có giấy tờ để chứng minh được mối quan hệ của những người được hưởng di sản của ông bà để lại.
Sau đó, các con của ông bà phải nộp hồ sơ thực hiện trình tự, thủ tục tách thửa theo quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Sau khi đã tiến hành xong các thủ tục, trình tự theo quy định của pháp luật thì con của ông bà bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo nội dung đã thỏa thuận được công chứng và gửi lên cơ quan có thẩm quyền.
Mời bạn xem thêm
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Đất ông bà để lại chưa có sổ đỏ“. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký bảo hộ logo, trích lục sổ hộ khẩu … Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định Luật Đất đai 2013, khi sang tên Giấy chứng nhận thì phải nộp các phí: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Theo quy định Luật Đất đai 2013, xin Giấy chứng nhận lần đầu phải nộp các khoản tiền: tiền sử dụng đất, lệ phí cấp giấy chứng nhận.