Xin chào Luật sư. Tôi có một mảnh đất ở quê và một cuốn sổ tiết kiệm, nay muốn tặng lại cho con trai tôi. Tôi không rõ lắm về thủ tục về tặng cho. Hay nói cách khác, tôi không rõ về những chi phí mà tôi phải trả khi tặng lại những tài sản đó cho con trai tôi. Luật sư cho tôi hỏi, Cho tặng tài sản có phải nộp thuế không? Nếu có thì trong trường hợp nào? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Luật sư X xin phép trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Tài sản là gì?
Că cứ Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.
Theo quy định tại Điều 158:
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.
– Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.
– Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
– Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
Như vậy, người có quyền sở hữu tài sản có quyền định đoạt với tài sản đó. Định đoạt có thể là chuyển nhượng lại quyền sở hữu, thừa kế hoặc tặng cho lại cho người khác.
Cho tặng tài sản có phải nộp thuế không?
Căn cứ theo khoản 10 điều 2 thông tư số 111/2013/TT-BTC thu nhập từ việc nhận quà tặng là một trong những thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Cụ thể như sau:
Tài sản tặng cho là chứng khoán bao gồm: Cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, cổ phiếu, trái phiếu, quyền mua cổ phiếu , tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.
Tài sản tặng cho là phần vốn trong các cơ sở kinh doanh và tổ chức kinh tế: Vốn trong các loại hình công ty: công ty hợp danh, hợp tác xã và công ty trách nhiệm hữu hạn, các loại hợp đồng hợp tác kinh doanh, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong doanh nghiệp tư nhân vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
Tài sản tặng cho là bất động sản: kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền sở hữu nhà, nhà hình thành trong tương lai; quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, quyền thuê đất hoặc thuê mặt nước. Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức, trừ tài sản tặng cho là bất động sản giữa: vợ chồng, cha mẹ và con đẻ, cha mẹ và con nuôi, cha mẹ chồng và con dâu, cha mẹ vợ và con rể, ông bài nội với cháu nội hoặc ông bà ngoại với cháu ngoại, anh chị em ruột.
Tài sản tặng cho là tài sản cần phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng: xe máy, ô tô, mô tô, sà lan, tàu thủy, ca nô, tàu đẩy, tàu kéo, thuyền và du thuyền, súng săn, tàu bay, súng thể thao.
Như vậy, theo điều luật trên, cá nhân nhận tặng cho tài sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối vỡi những trường hợp cụ thể.
Hợp đồng cho tặng tài sản
Hình thức của hợp đồng tặng cho phụ thuộc vào đối tượng của nó. Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn bản. Nếu đối tượng của hợp đồng là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc là bất động sản thì hình thức của hợp đồng tặng cho phải là văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tặng cho động sản
Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
Tặng cho bất động sản
Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản
Lưu ý:
– Đối tượng của hợp đồng tặng cho có thể là quyền tài sản (quyền yêu cầu của người khác). Trường hợp này được điều chỉnh bởi các quy định về chuyển quyền yêu cầu. Sau khi tặng cho, người được tặng cho rở thành người có quyền đối với bên có nghĩa vụ.
– Đối tượng tặng cho là quyền sử dụng đất thì khi tặng cho phải tuân theo quy định Luật đất đai 2013.
Thủ tục cho tặng tài sản là quyền sử dụng đất
Bước 1: Công chứng hợp đồng tặng cho
Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Bước 2: Khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Bước 3: Sang tên giấy chứng nhận
1. Nộp hồ sơ
Nơi nộp hồ sơ:
– Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
2. Tiếp nhận và xử lý ban đầu
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
– Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
3. Giải quyết yêu cầu
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các việc sau:
– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
– Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trả kết quả
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất
hoặc
– Gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Cho tặng tài sản có phải nộp thuế không?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân Hồ Chí Minh; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Không sản xuất nông nghiệp có được nhận tặng cho đất nông nghiệp không?
- Có được tặng cho nhà ở xã hội hay không?
- Bà ngoại tặng cháu dâu đất thì có phải đóng thuế TNCN hay không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân:
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
Như vậy, tặng cho bất động sản giữa những người ở trên không cần nộp thuế thu nhập cá nhân.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – các khoản miễn thuế/không chịu thuế
Tặng cho tài sản có điều kiện là việc một bên tặng cho tài sản và đưa ra yêu cầu đối với bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Các điều kiện để tặng cho không được vi phạm các điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội.