Giao đất được hiểu chung là nhà nước giao quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất. Nếu người sử dụng đất được giao có thuộc trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất. Khi đó, người sử dụng đất được giao không phải nộp tiền sử dụng đất. Vậy trường hợp nào được giao đất mà không bị thu tiền sử dụng đất và Tại sao vẫn tồn tại hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé
Căn cứ pháp lý
Giao đất không thu tiền sử dụng đất được hiểu như thế nào?
Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Có hai hình thức giao đất bao gồm giao đất có thu tiền sử dụng đất và giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Có thể hiểu giao đất không thu tiền sử dụng đất là trường hợp nhà nước giao đất cho người sử dụng đất mà người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước nếu thuộc một trong những trường hợp do pháp luật đất đai quy định.
Việc phân loại hình thức giao đất này là yếu tố trực tiếp quyết định đến quyền và nghĩa vụ cụ thể của từng chủ thể sau khi được Nhà nước giao đất. Ngoài ra, việc phân loại hình thức giao đất cũng là cơ sở để cơ quan quản lý đất đai áp dụng các quy chế một cách hợp lý đối với từng chủ thể có quyền sử dụng đất. Vì tương ứng với từng hình thức giao đất sẽ có một cơ chế pháp lý riêng để quy định và cũng là cơ sở để các chủ thể có quyền sử dụng đất tiến hành sử dụng đất một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng đất.
Các trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất
Căn cứ theo Điều 54 Luật Đất đai 2013 thì có các trường hợp cá nhân, tổ chức, hộ gia đình được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất như sau
Các trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai;
- Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền SDĐ gắn với hạ tầng.
- Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính SDĐ xây dựng công trình sự nghiệp;
- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp gồm: Đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì pháp luật về đất đai có quy định về các trường hợp miễn tiền sử dụng đất như sau:
- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng quy định.
- Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thủ tướng quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Tại sao vẫn tồn tại hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất?
Như đã trình bày ở trên, nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 54 Luật đất đai 2013 thì sẽ được giao đất mà không bị thu tiền sử dụng đất. Có thể thấy các trường hợp được giao đất được quy định ở đây rất đặc biệt. Thường là những trường hợp như trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp; hoặc là đất dử dụng cho mục đích quốc phòng, đất dùng cho mục đích công cộng,… Có thể thấy nhà nước quy định giao đất, sử dụng đất không thu tiền cho các trường hợp này rất hợp lý bởi các chủ thể được giao không nhằm lợi ích cá nhân mà luôn hướng đến mục đích vì cộng đồng vì những lợi ích chung của tất cả mọi người.
Hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định
Hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013 như sau:
– Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
- Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
- Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
– Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
– Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng sản xuất.
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
– Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Tại sao vẫn tồn tại hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất . Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến Đăng ký bảo vệ thương hiệu; giấy chứng nhận độc thân; mẫu giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền giao đất được quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất đối với tổ chức;
+ Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Đất đai 2013.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân
+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
Tùy thuộc vào từng nhóm đối tượng sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất (tổ chức, hộ gia đình cá nhân, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư) mà việc thế chấp quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng để vay vốn có thể được pháp luật đất đai cho phép hoặc không cho phép thực hiện.
+ Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất được giao không thu tiền không được thế chấp quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng để vay vốn.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất là đất nông nghiệp trong hạn mức thì vẫn được phép thế chấp quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn.
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không được phép thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng để vay vốn.
Đối với đất được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, tùy vào từng trường hợp mà có thể chuyển quyền sử dụng đất tuy nhiên cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai