Tai nạn giao thông đang là một trong những vẫn đề nhức nhối được quan tâm hiện nay khi hàng năm số vụ tai nạn giao thông không những không giảm mà còn tăng lên. Đây có thể được coi là sự việc hoặc sự cố giao thông nằm ngoài mong muốn của người tham gia giao thông trong quá trình tham gia giao thông do người tham gia giao thông vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hay do gặp phải sự cố bất ngờ. Điều này gây ra những thiệt hại nhất định đến tính mạng, sức khỏe của con người hoặc tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đáng chú ý hơn là những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng dẫn đến làm chết người. Vậy vụ tai nạn giao thông như thế nào sẽ bị xem là án điểm tai nạn giao thông? Án điểm tai nạn giao thông là gi? Gây tai nạn giao thông chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Căn cứ pháp lý
- Thông tư liên ngành 01/TTLN Hướng dẫn giải quyết vụ án trọng điểm năm 1994
- Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
- Bộ luật dân sự 2015
Án điểm tai nạn giao thông là gì?
Theo Thông tư liên ngành 01/TTLN năm 1994 các vụ án trọng điểm là các vụ án mà việc giải quyết các vụ án đó được xác định là quan trọng, lãnh đạo ba ngành Công an, Viện kiểm sát và Tòa án có trách nhiệm thống nhất chỉ đạo, ưu tiên sử dụng lực lượng để điều tra, truy tố, xét xử trong thời gian ngắn nhất, bảo đảm xử lý nghiêm minh, kịp thời chính xác nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị địa phương và cả nước. Vì vậy, khi xác định các vụ án trọng điểm phải dựa vào các căn cứ sau đây:
– Các vụ án trọng điểm là các vụ án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, kinh tế và trật tự an toàn xã hội đã cản trở việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước hoặc gây ảnh hưởng chính trị xấu trong quần chúng nhân dân, dư luận xã hội đòi hỏi phải đưa ra xét xử kịp thời, nghiêm minh nhằm đáp ứng yêu cầu chính trị, ngăn chặn tội phạm phát triển, góp phần giải quyết một tình trạng tiêu cực nhất định trong xã hội.
- Vụ án trọng điểm không nhất thiết phải là vụ án về tội phạm nghiêm trọng, nhưng nhất thiết phải là vụ án mà việc giải quyết nó có tầm quan trọng nhất định.
- Khi xác định các vụ án trọng điểm phải căn cứ vào nhiệm vụ chính trị chung của cả nước được nêu trong các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ trọng tâm của địa phương vào thời điểm phát hiện tội phạm. Trước mắt phải căn cứ vào Chỉ thị số 60/TW ngày 26-5-1990 của Bộ Chính trị về nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình hiện nay; Chỉ thị số 135/HĐBT ngày 14-5-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, Chỉ thị số 15 ngày 20-11-1992 của Bộ Chính trị, Quyết định số 114/TTg ngày 21-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết 04 của Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 4 về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng và buôn lậu.
– Căn cứ vào khả năng thực tế trong việc giải quyết các vụ án hình sự của ba ngành để xác định số lượng các vụ án trọng điểm cho phù hợp, tránh khuynh hướng chọn quá nhiều vụ án trọng điểm, không đảm bảo được việc giải quyết các vụ án một cách khẩn trương, thận trọng và chính xác. Đồng thời cũng tránh khuynh hướng cầu toàn để không chọn được, hoặc chọn quá ít các vụ án trọng điểm để giải quyết.
- Việc chọn các vụ án trọng điểm do ba ngành Trung ương chỉ đạo cũng phải đảm bảo theo đúng các tiêu chuẩn trên. Vụ án trọng điểm do ba ngành trung ương chọn ở các địa phương phải được coi là vụ án trọng điểm của địa phương. Việc chấp hành chế độ báo cáo của địa phương lên cấp trên phải được chấp hành nghiêm túc, kịp thời.
- Ba ngành ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng như ở các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, cần dựa vào các tiêu chuẩn nêu trên để xác định các vụ án trọng điểm của cấp mình.
Yêu cầu giải quyết án điểm
– Việc giải quyết các vụ án trọng điểm đòi hỏi phải nhanh chóng, kịp thời, chính xác, nên khi vụ án được xác định là trọng điểm thì phải tiến hành điều tra, truy tố, xét xử khẩn trương, giải quyết nhanh gọn, bảo đảm chính xác, đánh trúng bọn tội phạm nguy hiểm, có tác dụng giáo dục, thúc đẩy phong trào quần chúng bảo vệ an ninh chính trị, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị chung và công tác trọng tâm của địa phương.
– Việc giải quyết các vụ án trọng điểm phải đạt được yêu cầu phòng ngừa cao. Cần phải làm rõ những sơ hở, thiếu sót trong khâu quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội đã dẫn tới phát sinh tội phạm như: trách nhiệm của các ngành chủ quản trong quản lý kinh tế, tài chính, giá cả, quản lý thị trường… trong các khâu quản lý có liên quan đến trật tự xã hội, quản lý vũ khí, quản lý giáo dục đối tượng hình sự… nhất là trách nhiệm của chính quyền cơ sở. Thông qua việc giải quyết các vụ án trên cần vạch trần những âm mưu, thủ đoạn của kẻ địch, giáo dục tham gia đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, đẩy mạnh phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, đề xuất phương hướng, biện pháp khắc phục và kiến nghị với các ngành, các cơ quan, các tổ chức xã hội có trách nhiệm để kịp thời sửa chữa những thiếu sót, sai lầm, vi phạm chính sách, pháp luật
Như vây, căn cứ theo quy định trên, án điểm tai nạn giao thông hay án trọng điểm tai nạn giao thông chính là những vụ án mà việc giải quyết vụ án đó được xác định là quan trọng, ưu tiên sử dụng lực lượng để điều tra, có điều kiện làm nhanh, lãnh đạo ban ngành có trách nhiệm thống nhất chỉ đạo. Đồng thời, truy tố xét xử trong thời gian ngắn nhất, bảo đảm xử lý nghiêm minh, kịp thời và chính xác nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị địa phương và cả nước. Bên cạnh đó, việc giải quyết các vụ án điểm tai nạn giao thông đòi hỏi phải nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Những vụ án điểm này không nhất thiết là vụ án về tội phạm nghiêm trọng, tuy nhiên nhất thiết phải là vụ án có mức độ giải quyết có tầm quan trọng nhất định.
Bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn giao thông
Theo quy định tại Điều 584 BLDS năm 2015, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn giao thông như sau:
- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Gây tai nạn giao thông làm chết người có bị đi tù không?
Theo quy định tại BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 người tham gia giao thông đường bộ mà gây tai nạn làm chết người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp sau:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”
Theo đó, người tham gia giao thông nếu gây tai nạn làm chết người có thể bị phạt tù đến 15 năm tù.
Liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Án điểm tai nạn giao thông là gì?”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về cách nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp, mẫu đơn xin trích lục bản án ly hôn, các thủ tục thành lập công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh;…quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 để được nhận tư vấn.
Mời bạn xem thêm
- Con riêng không có trong hộ khẩu có được chia tài sản không?
- Các trường hợp phải đăng ký đất đai tại Việt Nam
- Bị đơn vắng mặt tại phiên hòa giải xử lý thế nào?
- Người trực tiếp kinh doanh vận tải có cần chứng chỉ hay không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 3 Điều 29 BLHS: “Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự”.
Phân loại tội phạm đối với Tội vi phạm quy định về tham giao thông đường bộ
Căn cứ Điều 9 và Điều 260 BLHS thì người gây tai nạn giao thông mà đã bồi thường có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 (tội phạm nghiêm trọng) hoặc khoản 4 (tội phạm ít nghiêm trọng) Điều 260 BLHS
+ Phải được người bị hại hoặc người đại diện của người đó tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.
Còn nếu gây tai nạn thuộc trường hợp tại khoản 2 và khoản 3 (bị coi là thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng) Điều 260 BLHS, dù đã bồi thường và có đơn xin miễn trách nhiệm hình sự của bị hại thì người phạm tội vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Tuy nhiên việc bồi thường thiệt hại sẽ được xem xét là tình tiết giảm nhẹ cho người phạm tội theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 BLHS hiện hành.
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021, vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết như sau:
– Nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày; trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông.
– Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
– Kết thúc thời hạn điều tra, xác minh thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 14/TNĐB ban hành theo Thông tư này và tiến hành xử lý pháp luật hành chính
Theo khoản 1 Điều 20 Thông tư 63/2020/TT-BCA, Quá trình thực hiện việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cán bộ được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông báo cáo Cục trưởng và cán bộ được phân công điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh báo cáo Trưởng phòng để Cục trưởng, Trưởng phòng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra theo Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 và Điều 40 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.