Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X xin phép trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Vai trò của bảo hiểm xe máy?
Theo Điều 2 và 3, Nghị định 03/3021/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 1/3/2021, bảo hiểm xe máy nhằm bảo vệ quyền lợi về tài chính cho chủ xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) tham gia giao thông và hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Bảo hiểm xe máy sẽ giúp các bên liên quan giải quyết các vấn đề bao gồm:
- Hỗ trợ tài chính trong trường hợp xe bị hư hỏng, thiệt hại do tình huống ngoài tầm kiểm soát như cháy nổ, va chạm. Nếu xe bị hư hỏng trên 75% hoặc không thể sửa chữa, công ty bảo hiểm sẽ có trách nhiệm hỗ trợ bồi thường toàn bộ giá trị thực tế của xe.
- Đền bù cho bên bị nạn thiệt hại về thân thể và tài sản do lỗi của chủ xe cơ giới.
- Tránh việc bị cảnh sát giao thông xử phạt vì không có bảo hiểm xe máy.
- Bồi thường về tài chính đối với thiệt hại về thân thể khi tham gia giao thông cho những người ngồi trên xe máy (bao gồm cả chủ phương tiện và người ngồi sau xe).
- Hạn chế tình trạng người gây tai nạn bỏ trốn do sợ phải bồi thường.
Quy định về bảo hiểm xe máy
Khoản 3 Điều 4 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định:
“Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định này, chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong Giấy chứng nhận bảo hiểm”
Theo đó, bảo hiểm xe máy có hai loại:
- Bảo hiểm xe máy bắt buộc.
- Bảo hiểm xe máy tự nguyện.
Tuy nhiên, Nghị định 03/2021/NĐ-CP chỉ quy định người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông phải mang theo bảo hiểm xe máy bắt buộc.
Thiếu bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu?
Theo điểm a, khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định:
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Mua bảo hiểm xe máy bắt buộc ở đâu?
Chủ xe có thể đến các địa điểm sau để trực tiếp mua bảo hiểm xe máy:
- Trụ sở công ty bảo hiểm gần nhất;
- Đại lý phân phối bảo hiểm;
- Ngân hàng;
- Cây xăng,…
Đặc biệt, hiện nay, chủ xe còn có thể mua bảo hiểm xe máy online qua các ví điện tử.
Phí bảo hiểm xe máy bắt buộc là bao nhiêu?
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Phí bảo hiểm xe máy được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 04/2021/TT-BTC. Cụ thể:
Mô tô 2 bánh: Từ 50 cc trở xuống: 55.000 đồng; Trên 50 cc: 60.000 đồng; Mô tô 3 bánh: 290.000 đồng.
Xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự: Xe máy điện: 55.000 đồng; Các loại xe còn lại: 290.000 đồng.
Trường hợp không được doanh nghiệp bảo hiểm xe máy bồi thường
Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau: Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.
Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe)…
Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại…
Có thể sử dụng bảo hiểm xe máy bản điện tử thay cho bản giấy không?
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
Đồng thời tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm. Cụ thể:
Luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật
Như vậy, người tham gia giao thông có thể sử dụng bảo hiểm xe máy bắt buộc bản điện tử và xuất trình bảo hiểm xe máy bắt buộc bản điện tử cho cơ quan chức năng khi có yêu cầu thay cho bảo hiểm xe máy bắt buộc bằng giấy.
Mời bạn xem thêm:
- Không nộp phạt nguội vi phạm giao thông bị xử lý như thế nào?
- Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử lý như thế nào?
- Những quy định về vượt xe khi tham gia giao thông
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung Luật sư X tư vấn về vấn đề “Thiếu bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: mẫu trích lục bản án ly hôn, tìm hiểu về thủ tục giải thể công ty bị đóng mã số thuế; hay tìm hiểu về mẫu hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, tra số mã số thuế cá nhân; … xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833.102.102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Bảo hiểm xe máy bắt buộc có thời hạn tối thiểu là 01 năm và thời hạn tối đa là 3 năm.
Trong các trường hợp sau thì thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm:
Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm;
Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật;
Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.
Bảo hiểm xe máy là loại hình bảo hiểm chỉ có thời hạn 1 năm (tức 12 tháng) và không có bảo hiểm xe máy 2 năm. Trên các Giấy chứng nhận bảo hiểm đều có ghi rõ thời hạn là 12 tháng. Nếu chủ xe mô tô, xe gắn máy có nhu cầu sử dụng bảo hiểm 2 năm thì bắt buộc phải mua 2 giấy chứng nhận, mỗi giấy có thời hạn 1 năm
Theo quy định, người tham gia giao thông phải mang theo bảo hiểm xe máy bắt buộc. Nếu người điều khiển xe không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.