Chào Luật sư X. Tôi có một vài thắc mắc như sau, mong nhận được sự giải đáp của Luật sư. Thủ tục công chứng di chúc hiện nay được thực hiện như thế nào? Công chứng viên có được tự mình công chứng di chúc của mình không? Di chúc có bắt buộc phải công chứng không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn và chia sẻ đến bạn quy định pháp luật về nội dung có liên quan đến câu hỏi. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Di chúc có bắt buộc phải công chứng không?
Theo quy định tại Luật Công chứng 2014
– Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của di chúc, theo đó di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Đồng thời, tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản như sau:
“Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.”
Như vậy, pháp luật không quy định di chúc bắt buộc phải được công chứng mà có thể được lập dưới nhiều hình thức khác nhau như di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng hoặc chứng thực. Ngoài ra, còn có thể lập di chúc bằng miệng khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015.
Thủ tục công chứng di chúc như thế nào?
Theo quy định về Thủ tục chung về công chứng tại Luật Công chứng 2014, người cần công chứng di chúc chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng điền đủ các thông tin của người yêu cầu công chứng và nội dung cần công chứng…
– Bản sao giấy tờ cá nhân của người yêu cầu công chứng như Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu;
(Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc).
– Bản di chúc dự thảo (nếu có)
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản: sổ đỏ, hợp đồng mua bán nhà đất, giấy tờ xe,…
Các giấy tờ trên chỉ cần là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực. Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người yêu cầu công chứng di chúc chuẩn bị các giấy tờ theo quy định mang đến Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
Công chứng viên giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của di chúc.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc lập di chúc có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của di chúc chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
Bước 3: Kiểm tra dự thảo di chúc
Công chứng viên kiểm tra dự thảo di chúc (nếu người yêu cầu công chứng tự soạn thảo di chúc). Nếu trong dự thảo di chúc có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa.
Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
Bước 4: Ký chứng nhận
Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo di chúc hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo di chúc thì ký vào từng trang của di chúc. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của di chúc.
Bước 5: Trả kết quả công chứng
Hiện nay, thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; trường hợp có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Công chứng viên có được tự mình công chứng di chúc của mình không?
Tại Điều 7 Luật Công chứng 2014 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi công chứng như sau:
1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
Căn cứ theo quy định hiện hành, công chứng viên không được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình. Như vậy, công chứng viên không thể tự mình công chức di chúc của chính mình.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thời gian học đào tạo nâng cấp giấy phép lái xe từ B1 lên B2 bao lâu?
- Có được đổi biển số xe máy từ 4 chữ số thành 5 chữ số không?
- Quy định lao động làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép?
- 50 tuổi có được làm thừa phát lại hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Công chứng viên có được tự mình công chứng di chúc của mình không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam,tìm hiểu về thủ tục sang tên nhà đất, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định một số lý do cho phép việc công chứng có thể thực hiện ngoài trụ sở văn phòng như sau:
– Người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được;
– Hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, căn cứ theo quy định tại Điều 624 – Bộ luật Dân sự năm 2015, về định nghĩa di chúc.
Theo quy định của Điều 637 – Bộ luật Dân sự năm 2015:
Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
+ Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
+ Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Theo quy định trên những người có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới bản di chúc cần công chứng thì không được phép công chứng di chúc đó, tránh gây tranh cãi tới vấn đề công bằng cũng như tính chính xác của bản di chúc.