Gần đây, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành vừa ký ban hành Quyết định số 10/2022/QĐ-TTg quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa ở một số tỉnh có thay đổi về thẩm quyền chấp thuận. Vậy, Thẩm quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa hiện nay như thế nào? Hãy cũng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Quyết định số 10/2022/QĐ-TTg
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
Điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với đất trồng lúa
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa được quy định thuộc trường hợp phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất.
Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 52 Luật đất đai 2013 như sau:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Vì thế, việc chuyển mục đích đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp phải cần có quy hoạch sử dụng đất mà đã có kế hoạch sử dụng đất buộc chuyển đổi thì mới được chuyển đổi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước.
Đối với việc chuyển mục đích đất trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư được quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật đất đai 2013:
“Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.“
Như vậy, đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, thì người có thẩm quyền quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất chỉ khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa
Tuy nhiên, việc chuyển mục đích sử dụng đối với đất trồng lúa đang bị hạn chế theo Điều 134 Luật đất đai 2013 quy định về đất trồng lúa. Trường hợp thật cần thiết thì sau đó nhà nước phải có biện pháp bổ sung diện tích đất trồng lúa lại.
Đối với người được nhà nước giao đất, cho thuê đất trồng lúa để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
Thẩm quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa theo quy định
Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền được cho phép chuyển mục tiêu sử dụng đất như sau:
– Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh ( tỉnh, thành phố thường trực TW ) quyết định hành động được cho phép chuyển mục tiêu sử dụng so với tổ chức triển khai;
– Ủy Ban Nhân Dân cấp huyện có thẩm quyền được cho phép chuyển mục tiêu sử dụng so với hộ mái ấm gia đình, cá thể ;Trường hợp được cho phép chuyển mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục tiêu thương mại, dịch vụ với diện tích quy hoạnh từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận đồng ý của Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh trước khi quyết định hành động
Theo đó, người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đổi đất trồng lúa sang các loại đất khác UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có thẩm quyền chuyển đổi. Cơ quan này sẽ xem xét dựa vào kế hoạch, quy hoạch đất của năm để quyết định được chuyển đổi hay không.
Tuy nhiên, mới đây Quyết định số 10/2022/QĐ-TTg quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô dưới 500 ha; đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đầu nguồn dưới 50 ha thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Hội đồng nhân dân 4 tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An và Cần Thơ tại các Nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua.
Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với đất trồng lúa
Theo Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ, gồm:
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư 30/2014/TT-BTNMT; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Khi nộp hồ sơ xuất trình thêm chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân nếu có yêu cầu.
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai như sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 3 ngày làm việc phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 2. Xử lý, giải quyết yêu cầu
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 3. Trả kết quả
Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sau khi cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Thời gian thực hiện:
- Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
- Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đất trồng lúa
Khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng theo khoản 2 Điều 57 Luật đất đai 2013.
Theo quy định tại Điều 109 Luật đất đai 2013,
Khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
- Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất;
- Nộp tiền thuê đất hàng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
- Tại sao giáo viên không được mua đất trồng lúa?
- Chi phí chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Thẩm quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa năm 2022“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xin xác nhận tình trạng hôn nhân; hợp thức hóa lãnh sự; thủ tục trích lục hộ khẩu cũ…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Các khoản chi phí mà người sử dụng đất phải chịu khi được chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa như sau:
– Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
– Tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
– Lệ phí trước bạ
– Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
Đất trồng lúa thuộc loại đất nông nghiệp, Nhà nước có các chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.