Quyền sở hữu công nghiệp là một trong ba nhóm đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ. Bao gồm cấp bằng sáng chế, đăng ký nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn và bí mật kinh doanh. Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra cho bạn đọc cần lưu ý gì khi đầu tư cho các đối tượng sở hữu công nghiệp?
Căn cứ pháp lý
Luật Sở hữu Trí tuệ – Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2019
Đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp
Nhóm đối tượng có tính sáng tạo
Sáng chế
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Giải pháp kĩ thuật được hiểu là cơ cấu, phương pháp hay chất mới hay sử dụng cơ cấu, phương pháp cũ theo chức năng mới
Như vậy, sáng chế tổn tại chủ yếu thông qua hai dạng của giải pháp kĩ thuật là sản phẩm và quy trình, thông qua đó tạo điều kiện cho xã hội trải qua những bước phát triển vượt bậc, ngày càng văn minh và hiện đại hơn.
Một sáng chế muốn được bảo hộ phải đáp ứng các tiêu chí cơ bản quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, cụ thể:
– Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có tính mới: Điều 60
+ Có trình độ sáng tạo: Điều 61
+ Có khả năng áp dụng công nghiệp: Điều 60
– Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện: Có tính mới và có khả năng áp dụng công nghiệp.
Kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
Ở Việt Nam, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ theo các quy định của pháp luật sở hữu công nghiệp. Theo đó, điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được quy định như sau:
Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Có tính mới: Điều 65
– Có tính sáng tạo: Điều 66
– Có khả năng áp dụng công nghiệp: Điều 67
Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn ( thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.
Thiết kế bố trí muốn được bảo hộ phải đáp ứng các tiêu chí cơ bản quy định tại Điều 68 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể:
Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Có tính nguyên gốc: Điều 70
– Có tính mới thương mại: Điều 71
Nhóm đối tượng có tính thương mại
Nhãn hiệu
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Nhãn hiệu muốn được bảo hộ phải đáp ứng các tiêu chí cơ bản quy định tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể:
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
– Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Tên thương mại
Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Tên thương mại muốn được bảo hộ phải đáp ứng các tiêu chí cơ bản quy định tại Điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể, điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ: Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Chỉ dẫn địa lý
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
Chỉ dẫn địa lý muốn được bảo hộ phải đáp ứng các tiêu chí cơ bản quy định tại Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể:
Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý.
– Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
Bí mật kinh doanh
Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Bí mật kinh doanh muốn được bảo hộ phải đáp ứng các tiêu chí cơ bản quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể:
Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
– Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
– Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Cần lưu ý gì khi đầu tư cho các đối tượng sở hữu công nghiệp?
Đầu tư vào sản xuất, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra ưu thế về công nghệ, để tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích và kiểu dáng công nghiệp mới.
Đầu tư vào nghiên cứu và điều tra thị trường nhằm thăm dò, nhận xét về thị hiếu, khẩu vị của người tiêu dùng, phong cách sống, nhằm xác định những sự đổi mới trong tiêu dùng trong từng giai đoạn.
Đầu tư cho việc đưa thông tin đến người tiêu dùng nhằm khuyến khích tính độc đáo của tên thương mại, nhãn hiệu hàng hoá, chỉ dẫn địa lý, tạo ra sự vượt trội (sự nhận biết) đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp của mình so với người khác. Nếu thiếu sự quảng cáo thì không phát huy được giá trị tiềm ẩn của các đối tượng này, không làm cho người khác biết. Đầu tư cho các đối tượng này chỉ sinh lợi nếu như thông tin nhanh chóng về đến được với quảng đại công chúng.
Vì vậy cần đánh giá, nghiên cứu, có chiến lược quản lý và phát triển các đối tượng sở hữu công nghiệp sao cho có hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Nội dung thanh tra và kiểm soát về sở hữu công nghiệp?
- Những cơ quan nào có thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp?
- Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Cần lưu ý gì khi đầu tư cho các đối tượng sở hữu công nghiệp?″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, cách tra cứu thông tin quy hoạch, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam, Giải thể công ty, tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ bảo hộ logo công ty, Trình tự thủ tục hợp nhất doanh nghiệp,…dịch vụ giải thể công ty doanh nghiệp trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Hoặc thông qua các kênh sau:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 13, Điều 4 (Văn bản hợp nhất: 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2019) thì: “Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này”. Theo đó, kiểu dáng công nghiệp khác với nhãn hiệu chủ yếu ở chỗ kiểu dáng công nghiệp được tạo thành bởi hình dạng bên ngoài của sản phẩm yếu tố này không cần phải có tính phân biệt, còn nhãn hiệu là các dấu hiệu có tính phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Thứ nhất, đối tượng sở hữu công nghiệp phải là sản phẩm sáng tạo trí tuệ của con người.
Thứ hai, quyền sở hữu công nghiệp tạo ra cho chủ thể quyền độc quyền khai thác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp và quyền ngăn cản người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó.
Thứ ba: Quyền sở hữu công nghiệp mang tính chất tạm thời.
Thứ tư: Quyền sở hữu công nghiệp mang tính lãnh thổ.
Thứ năm: Về nội dung quyền của quyền sở hữu công nghiệp:
Thứ sáu: quyền sở hữu công nghiệp có khả năng trao đổi.
Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí: Bao gồm các tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng.
Chủ sở hữu nhãn hiệu: Tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.
Chủ sở hữu tên thương mại: Tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh.
Chủ sở hữu bí mật kinh doanh: Bao gồm các tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh hợp pháp và có biện pháp để bảo mật bí mật kinh doanh đó.
Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý là Nhà nước Việt Nam. Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường.
Ngoài ra chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp còn là người được chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hoặc thông qua nhận di sản thừa kế.