Hiện nay, công tác thi hành án dân sự, việc xác minh điều kiện thi hành án vô cùng quan trọng nhằm góp phần bảo vệ quyền, lợi ích của người được thi hành án, làm ảnh hưởng đến kết quả giải quyết việc thi hành án mà còn giúp nâng cao ý thức của người dân trong việc tự bảo vệ quyền, lợi ích của chính bản thân mình. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc các mức xử phạt khi vi phạm quy định về thông tin xác minh điều kiện thi hành án. Mời các bạn độc giả đón đọc bài viết.
Căn cứ pháp lý
Một số vi phạm thường gặp khi kiểm sát việc xác minh điều kiện thi hành án dân sự
Hết thời hạn tự nguyện nhưng Chấp hành viên không tiến hành xác minh
Theo quy định của Luật THADS thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên phải tiến hành xác minh nhưng hết thời gian tự nguyện Chấp hành viên cũng không tổ chức tiến hành xác minh.
Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án nhưng không xác minh theo định kỳ
Theo quy định trong trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án nhưng thực tế nhiều trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án nhưng quá 06 tháng, có trường hợp một vài năm Chấp hành viên không tiến hành xác minh. Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần.
Không thông báo kết quả xác minh cho người được thi hành án
Theo quy định sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan Thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Trong thực tế nhiều trường hợp cơ quan Thi hành án khi xác minh không có kết quả mà không thông báo cho người được thi hành án.
Không tiến xác minh khi có thông tin về thi hành án
Khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh. Qua kiểm sát phát hiện nhiều việc thi hành án khi có thông tin về thi hành án Chấp hành viên không tiến hành xác minh.
Văn bản ủy quyền xác minh sơ sài
Nhiều việc Chấp hành viên ủy quyền cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, cư trú, làm việc hoặc có trụ sở để xác minh điều kiện thi hành án nhưng văn bản uỷ quyền sơ sài, không nêu rõ những vấn đề cần xác minh nên kết quả xác minh không đầy đủ, thiếu khách quan. Khi xác minh bằng văn bản thì văn bản Chấp hành viên đề ra yêu cầu xác minh không nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần thiết khác
Không xác minh ở cơ quan chức năng đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu
Chấp hành viên khi xác minh điều kiện thi hành án thì việc xác minh không cụ thể về tài sản, thu nhập, các điều kiện khác để thi hành án; đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm thì không xác minh tại cơ quan có chức năng đăng ký tài sản, giao dịch đó. Nhiều trường hợp tài sản thi hành án là vật đặc dụng nhưng Chấp hành viên không yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh; Việc xác minh đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản thì tùy từng trường hợp cụ thể mà Chấp hành viên căn cứ vào một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho; Giấy chứng nhận về quyền sở hữu, sử dụng tài sản hoặc xác minh thông qua chủ sở hữu, chính quyền địa phương, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, cơ quan chức năng hoặc người làm chứng
Biên bản xác minh ghi không đầy đủ
Khi xác minh người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức Chấp hành viên không trực tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn, tài sản; xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án; Biên bản xác minh không có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành xác minh. Các vi phạm của Chấp hành viên trong xác minh điều kiện thi hành án thường thể hiện ở dạng xác minh không rõ hiện trạng tài sản của người phải thi hành án hoặc xác minh về tài sản chung, tài sản đang có tranh chấp không chi tiết, không rõ ràng làm cho quá trình tổ chức cưỡng chế kê biên tài sản gặp không ít khó khăn. Một số việc thi hành án, Chấp hành viên đã tiến hành các tác nghiệp cần thiết và đúng hướng nhằm tổ chức thi hành án kịp thời, đúng pháp luật song việc thông báo, xác minh về thi hành án thực hiện chưa đầy đủ khiến việc thi hành án bị kéo dài hoặc bị đương sự khiếu nại, tố cáo
Xác minh điều kiện thi hành án
Nhiều hồ sơ thi hành án thể hiện Chấp hành viên chưa thực hiệnviệc xác minh điều kiện thi hành án theo quy định, từ đó ra các Quyết định về thi hành án không đủ căn cứ
Không tiến hành xác minh lại
Nhiều trường hợp Chấp hành viên không xác minh lại khi kết quả xác minh của Chấp hành viên và người được thi hành án khác nhau hoặc có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân. Hoặc có tiến hành xác minh lại nhưng không đúng thời hạn (quá 05 ngày làm việc) kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận được kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân
Tiếp nhận thông tin không đầy đủ nhưng không phát hiện
Nhiều thông tin do cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp như hộ tịch, địa chính, xây dựng, cán bộ, công chức cấp xã khác và cá nhân có liên quan cung cấp nội dung không đầy đủ, thiếu trung thực nhưng Chấp hành viên không phát hiện để yêu cầu cung cấp bổ sung; Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án khi nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành viên, đối với thông tin về tài khoản thì không cung cấp kịp thời (thời hạn quy định trả lời là 03 ngày làm việc)
Từ chối cung cấp thông tin nhưng không có văn bản trả lời cho cơ quan thi hành án dân sự
Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án không cung cấp thông tin kịp thời khi người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được thi hành án có yêu cầu (thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu) trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Nhiều trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp nhưng không có văn bản trả lời và nêu rõ lý do cho cơ quan thi hành án dân sự.
Không phát hiện việc người phải thi hành án kê khai thiếu trung thực
Khi tiến hành xác minh người phải thi hành án không kê khai trung thực, không cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án; không nêu rõ loại, số lượng tiền, tài sản hoặc quyền tài sản; tiền mặt, tiền trong tài khoản, tiền đang cho vay, mượn; giá trị ước tính và tình trạng của từng loại tài sản; mức thu nhập định kỳ, không định kỳ, nơi trả thu nhập; địa chỉ, nơi cư trú của người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng; khả năng và điều kiện thực hiện nghĩa vụ thi hành án nhưng Chấp hành viên không phát hiện ra.
Không đôn đốc khi có yêu cầu xác minh
Chấp hành viên không đôn đốc khi có yêu cầu xác minh đối với việc xác minh tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, thời hạn xác minh và gửi kết quả xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy quyền là 30 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền. Trường hợp việc xác minh tài sản khó khăn, phức tạp thì thời hạn xác minh và gửi kết quả xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền. Đối với việc xác minh các loại tài sản và thông tin khác, thời hạn xác minh và gửi kết quả xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy quyền là 15 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền
Không xác minh khi người được thi hành án chết
Đối với trường hợp đình chỉ thi hành án do người được thi hành án chết mà không có người thừa kế thì phải xác minh qua chính quyền địa phương, cơ quan quản lý hộ khẩu, nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thi hành án. Kết quả xác minh thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương để người có quyền, nghĩa vụ liên quan biết và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo công khai hợp lệ mà không có người khiếu nại thì được coi là có căn cứ đình chỉ thi hành án.
Vi phạm quy định về thông tin xác minh điều kiện thi hành án bị xử lý thế nào?
Biên bản xác minh điều kiện thi hành án lập không đúng quy định
Mô tả hành vi | Biên bản xác minh điều kiện thi hành án lập không đúng quy định | Điểm c Khoản 2 Điều 65 Nghị định 82/2020/NĐ-CP |
Hình thức xử phạt | Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng | Khoản 2 Điều 65 Nghị định 82/2020/NĐ-CP |
Biện pháp bổ sung | ||
Biện pháp khắc phục | ||
Thẩm quyền | Chánh Thanh tra Sở Tư pháp Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp Trường đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bổ trợ tư pháp Trường đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự | Khoản 4 đến 6 và Khoản 8 Điều 84 Nghị định 82/2020/NĐ-CP Khoản 3, 4 Điều 85 Nghị định 82/2020/NĐ-CP |
Không thực hiện xác minh hoặc xác minh điều kiện thi hành án không bảo đảm thời hạn theo quy định
Nội dung | Cơ sở pháp lý | |
Mô tả hành vi | Không thực hiện xác minh hoặc xác minh điều kiện thi hành án không bảo đảm thời hạn theo quy định | Điểm a Khoản 2 Điều 65 Nghị định 82/2020/NĐ-CP |
Hình thức xử phạt | Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng | Khoản 2 Điều 65 Nghị định 82/2020/NĐ-CP |
Biện pháp bổ sung | ||
Biện pháp khắc phục | ||
Thẩm quyền | Chánh Thanh tra Sở Tư pháp Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp Trường đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bổ trợ tư pháp Trường đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự | Khoản 4 đến 6 và Khoản 8 Điều 84 Nghị định 82/2020/NĐ-CP Khoản 3, 4 Điều 85 Nghị định 82/2020/NĐ-CP |
Xác minh điều kiện thi hành án không đầy đủ nội dung cần xác minh hoặc không đúng đối tượng, không đúng địa điểm
Nội dung | Cơ sở pháp lý | |
Mô tả hành vi | Xác minh điều kiện thi hành án không đầy đủ nội dung cần xác minh hoặc không đúng đối tượng, không đúng địa điểm theo quy định | Điểm b Khoản 2 Điều 65 Nghị định 82/2020/NĐ-CP |
Hình thức xử phạt | Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng | Khoản 2 Điều 65 Nghị định 82/2020/NĐ-CP |
Biện pháp bổ sung | ||
Biện pháp khắc phục | ||
Thẩm quyền | Chánh Thanh tra Sở Tư pháp Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp Trường đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bổ trợ tư pháp Trường đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự | Khoản 4 đến 6 và Khoản 8 Điều 84 Nghị định 82/2020/NĐ-CP Khoản 3, 4 Điều 85 Nghị định 82/2020/NĐ-CP |
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Vi phạm quy định về thông tin xác minh điều kiện thi hành án”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:
FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Vi phạm quy định về bảo mật thông tin xác minh điều kiện thi hành án
- Những trường hợp không được kê biên tài sản trong thi hành án
- Thứ tự kê biên tài sản thi hành án theo quy định như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn xác minh điều kiện thi hành án được quy định cụ thể trong từng trường hợp nhất định, tương ứng với từng điều kiện tiến hành xác minh điều kiện thi hành án. Căn cứ Điều 44 Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014:
– Thời hạn xác minh là trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành.
– Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.
– Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án:
+ Thời hạn ít nhất 6 tháng 1 lần.
+ Trường hợp người phải thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án: thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần.
– Thông tin xác minh điều kiện thi hành án chỉ được sử dụng cho mục đích thi hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật và được bảo quản theo chế độ mật theo quy định của pháp luật.
– Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại, người yêu cầu và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm bảo mật thông tin được cung cấp.
– Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
– Văn phòng Thừa phát lại có thể ủy quyền một phần hoặc toàn bộ nội dung công việc theo hợp đồng dịch vụ xác minh điều kiện thi hành án cho Văn phòng Thừa phát lại khác thực hiện, nếu người yêu cầu đồng ý.
– Việc ủy quyền giữa các Văn phòng Thừa phát lại phải được thể hiện bằng văn bản và có các nội dung sau đây: Thông tin của các Văn phòng Thừa phát lại; thông tin về người yêu cầu xác minh, nội dung xác minh theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết; nội dung ủy quyền, các nội dung đã thực hiện (nếu có), nội dung tiếp tục xác minh, thù lao ủy quyền và các thỏa thuận khác (nếu có).
Việc ủy quyền phải được thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại ủy quyền, Văn phòng Thừa phát lại nhận ủy quyền đặt trụ sở để thực hiện việc kiểm sát theo quy định của pháp luật.
– Văn phòng Thừa phát lại nhận ủy quyền thực hiện việc xác minh theo quy định của Nghị định này và pháp luật thi hành án dân sự.