Xin chào mọi người và Luật Sư tôi có thắc mắc một số vấn đề về quốc tịch. Quốc tịch là gì? Quốc tịch được quy định như thế nào? Nếu hủy hoại giấy tờ liên quan quốc tịch có bị phạt hay không? Nếu bị phạt thì là bao nhiêu? Xin cảm ơn ạ. Xin chào bạn! Để giải đáp những vấn đề trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Huỷ hoại giấy tờ về quốc tịch bị xử lý như thế nào?” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Quốc tịch là gì?
Quốc tịch là chế định cơ bản của Luật quốc tịch về địa vị pháp lý của công dân, là tiền đề pháp lý bắt buộc để cá nhân có thể đuợc hưởng các quyền và nghĩa vụ công dân của nhà nước.
Quốc tịch thể hiện mối quan hệ có tính ổn định rất cao, bền vững về mặt thời gian. Mối quan hệ này không dễ dàng bị thay đổi mà chỉ có thể thay đổi trong những trường hợp đặc biệt, với những điều kiện hết sức khắt khe. Đối với những người nước ngoài đã xin nhập quốc tịch của một nhà nước thì mối quan hệ này tồn tại dài hay ngắn là phụ thuộc vào thái độ của người đó đối với nhà nước mà họ mang quốc tịch (tích cực hay không tích cực).
Về mặt không gian, mối quan hệ này hoàn toàn không bị giới hạn. Khi đã là công dân của một nhà nước; người đó phải chịu sự chi phối và tác động mọi mặt bởi chính quyền nhà nước; dù người đó ở bất kì nơi nào, trong nước hay ở nước ngoài. Mặt khác, người đó luôn luôn được nhà nước bảo đảm cho hưởng các quyền; và phải thực hiện các nghĩa vụ công dân đối với nhà nước. Tuy nhiên, do điều kiện khách quan đặc biệt, một số quyền và nghĩa vụ tạm thời không thể lĩnh hội và thực hiện được ở một phạm vi nhất định.
Như vậy, Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý – chính trị có tính chất lâu dài, bền vững, ốn định cao về mặt thời gian, không bị giới hạn về mặt không gian giữa cá nhân cụ thể với chính quyền nhà nước nhất định.
Quốc tịch được quy định như thế nào?
Quốc tịch gắn với một người kể từ khi người đó được sinh ra trừ một số trường hợp vì những lý do nhất định có thể có sự thay đổi quốc tịch.
Một người có quốc tịch có nghĩa họ là công dân của nước mà họ mang quốc tịch. Vì vậy, nhà nước phải có quyền và nghĩa vụ nhất định đối với công dân của mình; và ngược lại, công dân cũng phải có quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước mà mình mang quốc tịch.
Điều kiện, cách thức hưởng quốc tịch, mất quốc tịch; thay đổi quốc tịch do pháp luật của mỗi nước quy định. Sự khác nhau trong quy định của các nước về cách thức hưởng; và mất quốc tịch là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng người có nhiều quốc tịch; và người không quốc tịch. Lần đầu tiên ở nước ta có văn bản pháp luật hoàn chỉnh điều chỉnh các vấn đề về quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, qua thời gian áp dụng; Luật quốc tịch 1988 đã bộc lộ một số hạn chế nhất định cần được khắc phục. Ngày 20.5.1998; Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá X, kì họp thứ 3 đã thông qua Luật quốc tịch mới. Luật này có hiệu lực từ ngày 01.01.1999 thay thế Luật quốc tịch 1988.
Hiện nay, đang áp dụng Luật quốc tịch năm 2008 và Luật quốc tịch sửa đổi, bổ sung năm 2014
Huỷ hoại giấy tờ về quốc tịch bị xử lý như thế nào?
Điều 46. Hành vi vi phạm quy định về quản lý quốc tịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; hồ sơ đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận là người gốc Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai báo thông tin không đúng sự thật trong hồ sơ đề nghị xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; hồ sơ đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận là người gốc Việt Nam;
b) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ về quốc tịch;
c) Sử dụng giấy tờ không còn giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam để chứng minh đang có quốc tịch Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi huỷ hoại giấy tờ về quốc tịch.
Như vậy, theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định; thì hành vi hủy hoại giấy tờ về quốc tịch sẽ bị phạt từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề: “ Huỷ hoại giấy tờ về quốc tịch bị xử lý như thế nào?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm:
- Gia hạn hộ chiếu có mất phí hay không?
- Có được cấp hộ chiếu lần đầu ở nơi tạm trú không?
- Có được mang hộ chiếu đi cầm cố không?
- Huỷ hoại giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch bị xử lý như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
– Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp
Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp
– Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
• Có tính ổn định và bền vững về không gian và thời gian.
• Quốc tịch thể hiện mối quan hệ pháp lý có tính hai chiều giữa nhà nước và công dân, là cơ sở để xác định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
• Tính cá nhân của quốc tịch
• Quốc tịch vừa mang tính quốc tế, vừa là đối tượng điều chỉnh của pháp luật quốc gia.
– Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày 01/7/2009 và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày 01/7/2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.