Muốn nhận xe được tặng từ nước ngoài về Việt Nam thì cần phải làm những gì? Thủ tục nhận xe máy tặng từ nước ngoài quy định như thế nào? Đây là câu hỏi mà khá nhiều người muốn tìm hiểu. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cho đọc thủ tục nhận xe máy tặng từ nước ngoài. Mời độc giả đón đọc.
Căn cứ pháp lý
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
Thông tư 143/2015/TT-BTC
Điều kiện nhập khẩu xe gắn máy từ nước ngoài
Khi bạn được tặng một chiếc xe máy thì bạn thuộc đối tượng được nhập khẩu xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại. Đối với việc nhập khẩu theo hình thức quà tặng thì trong 01 năm, bạn chỉ được nhập khẩu 01 xe ô tô và 01 xe gắn máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 143/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.
Điều kiện nhập khẩu xe gắn máy (Khoản 2 Điều 3 Thông tư 143/2015/TT-BTC):
- Xe gắn máy nhập khẩu là xe chưa qua sử dụng;
- Xe gắn máy phải đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy (QCVN14: 2011/BGTVT);
- Xe gắn máy phải thuộc loại được phép đăng ký, lưu hành tại Việt Nam (trừ trường hợp nhập khẩu không đăng ký, lưu hành để làm mẫu, trưng bày, giới thiệu sản phẩm, triển lãm, nghiên cứu, thử nghiệm).
Thủ tục nhận xe máy tặng từ nước ngoài
– Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu (Khoản 1 Điều 4 Thông tư 143/2015/TT-BTC):
- Văn bản đề nghị nhập khẩu xe gắn máy có xác nhận về địa chỉ thường trú của Công an xã, phường, thị trấn trong đó ghi rõ nhãn hiệu xe, đời xe (model), năm sản xuất, nước sản xuất, màu sơn, số khung, số máy, dung tích động cơ, tình trạng xe: 01 bản chính.
- Sổ hộ khẩu: 01 bản chụp.
- Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp.
- Văn bản thông báo hoặc xác nhận hoặc thỏa thuận cho, tặng của cá nhân nước ngoài: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính.
– Hồ sơ nhập khẩu gồm có:
- Giấy phép nhập khẩu xe gắn máy: 02 bản chính.
- Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp.
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
- Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng xe gắn máy nhập khẩu: 01 bản chính.
– Địa điểm làm thủ tục nhập khẩu xe gắn máy: thực hiện tại Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật
Các loại thuế cần nộp khi nhận xe máy từ nước ngoài
– Thuế nhập khẩu
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật thuế xuất, nhập khẩu 2016 thì sẽ được miễn thuế đối với “Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại. Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt”. Định mức miễn thuế cho các quà biếu, quà tặng của cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam có trị giá hải quan không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có trị giá hải quan trên 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm (theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu). Do đó, thuế nhập khẩu của mô tô sẽ được tính dựa trên phần giá trị vượt quá mức miễn thuế nêu trên. Bạn vui lòng tham khảo thêm biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
– Thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 được sửa đổi bổ sung năm 2014 thì thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe mô tô 2 bánh là 20%.
Thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu) x Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Thuế giá trị gia tăng
Theo quy định tại Điều 8 Luật thuế Giá trị gia tăng 2008 sửa đổi bổ sung năm 2013 và 2016 thì thuế suất giá trị gia tăng đối với xe mô tô là 10%.
Theo đó, thuế giá trị gia tăng bạn phải trả cho mô tô bạn nhập về dưới hình thức quà tặng = (Giá nhập tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt) x Thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc Điều kiện để nhận ô tô, xe máy được tặng, cho từ nước ngoài về Việt Nam?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục nhận xe máy tặng từ nước ngoài”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, Trích lục ghi chú ly hôn , đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:
FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết
- Có quyền giữ xe máy của con nợ không chịu trả tiền không?
- Mẫu đơn xin cấp lại đăng ký xe máy bị mất năm 2022
- Xe máy đi sai làn đường phạt bao nhiêu tiền theo quy định mới?
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 2 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về các trường hợp miễn thuế với tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại như sau:
Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì Mục đích nhân đạo, từ thiện.
Tại Điều 5 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg quy định định mức quà biếu, quà tặng đối với quà tặng do cá nhân nước ngoài tặng cho cá nhân Việt Nam như sau:
Quà biếu, quà tặng miễn thuế quy định tại Điều này là những mặt hàng không thuộc danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ quà biếu, quà tặng để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng hoặc có trị giá hàng hóa vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 (hai trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng.”
Đối với phần vượt quá 2.000.000 đồng hoặc vượt quá 2.000.000 đồng mà tổng số tiền phải nộp phải nộp lớn hơn 200.000 thì bạn vẫn phải nộp thuế.
Thu nhập tính thuế: Đây là thuế phải nộp khi quà nhận được có giá trị vượt trên 10 triệu đồng. Giá trị này được xác định đối với các loại quà tặng như tàu thuyền, xe gắn máy, ô tô… được xác định dựa trên bảng tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định khi cá nhân được nhận quà tặng.
Thuế suất thuế thuế thu nhập đối với phần quà tặng sẽ được áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 10%.
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới x tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản hiện tại
Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) được quy định như sau:
Trong 1 năm: 90%
1 đến 3 năm: 70%
3 đến 6 năm: 50%
6 đến 10 năm: 30%
Trên 10 năm: 20%
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ được quy định như sau:
Lệ phí trước bạ đối với việc sang tên xe máy sẽ là 2%, riêng các trường hợp sau thì mức lệ phí trước bạ sẽ là 1%
Đối với các xe máy tiến hành việc nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi (là những xe đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khia nộp lệ phí trước bạ kế tiếp sẽ được tính là lần thứ 2).
Trong trường hợp chủ xe đã kê khai và nộp lệ phí trước bạ là 2%, sau đó tiến hành việc chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân tại địa bạn đã được quy định thì nộp lệ phí theo mức là 5%. Trong trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ là 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo sẽ nộp mức lệ phí trước bạ là 1%.