Phá sản là điều không doanh nghiệp nào mong muốn; tuy nhiên có những doanh nghiệp tình trạng khó khăn kéo dài; và không có khả năng phục hồi thì doanh nghiệp buộc phải nộp yêu cầu tuyên bố phá sản. Việc giải quyết các khoản nợ trước khi tuyên bố phá sản là vấn đề rất quan trọng; pháp luật quy định doanh nghiệp về giải quyết các nghĩa vụ của doanh nghiệp khi chuẩn bị phá sản. Tìm hiểu điều này tại Luật sư X:
Thứ tự trả nợ khi phá sản doanh nghiệp
Tình huống phá sản đối với doanh nghiệp
Công ty TNHH Thăng Long với 6 cổ đông chiếm tỷ lệ 100%; ngày thành lập doanh nghiệp: 20/1/2018 (1 tháng), vốn điều lệ: 8 tỷ đồng mà em bán công nợ 21 ngày; với giá trị đơn hàng có hợp đồng mua bán 2 tỷ. Cho e hỏi vì vốn điều lệ được quyền góp đủ trong 90 ngày; nên không biết các cổ đông đã góp đủ vốn hay chưa.
1) Công ty có quyền được tuyên bố phá sản trong thời gian này hay không? Giả sử công ty này tuyên bố phá sản; nhưng không có tài sản để thanh toán hết nợ cho tôi. Sau đó ông giám đốc công ty lập công ty khác để kinh doanh; và có lợi nhuận thì tôi có được kiện tiếp ông giám đốc để yêu cầu tiếp tục trả nợ không?
2) Nếu công ty tuyên bố phá sản thì trách nhiệm của doanh nghiệp đối với khoản nợ của e như thế nào?
Giải quyết nợ khi phá sản doanh nghiệp
1) Căn cứ Điều 4 Luật phá sản năm 2014 quy định như sau:
“1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.”
Theo quy định trên thì chỉ khi tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản; thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán mới được coi là doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản. Hơn nữa, pháp luật có quy định một giai đoạn chờ là ba tháng; kể từ ngày khoản nợ liên quan đến hạn để tạo thêm cơ hội để doanh nghiệp thanh toán nợ; và giảm áp lực đe dọa nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản từ phía chủ nợ.
Công ty trên không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng; kể từ ngày đến hạn thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định định tuyên bố phá sản thì công ty mới bị coi là phá sản.
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 47 Luật doanh nghiệp năm 2014:
“Điều 47. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;”
Căn cứ vào quy định này thì thành viên của công ty TNHH chịu trách nhiệm; đối với các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp còn đối với công ty; thì sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của công ty đối với các khoản nợ của công ty.
2) Căn cứ Điều 54 Luật phá sản năm 2014 quy định về thứ tự phân chia tài sản như sau:
“1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
đ) Thành viên của Công ty hợp danh.
3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.”
Như vậy, sau khi đã thanh toán xong các khoản về chi phí phá sản; khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động; quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết. Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản; nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước mà vẫn còn tài sản để chia; thì sẽ tiếp tục trả cho các khoản nợ còn lại cho tới hết.
Nếu số tiền còn lại mà không đủ để trả lại hết các khoản nợ; thì phải chia đều cho các khoản nợ theo tỷ lệ. Còn nếu khi thanh toán xong các khoản trên; mà không còn tài sản để thanh toán nợ không bảo đảm hoặc nợ có bảo đảm chưa được thanh toán; do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ thì sẽ không được thanh toán nữa.
Trong trường hợp của bạn cần xét xem công ty có nợ bên nào khác ngoài bạn không; nếu chỉ có mình bạn thì công ty có trách nhiệm thanh toán nợ cho bạn. Nếu có bên khác cũng là chủ nợ giống bạn thì sẽ chia đều các khoản nợ theo tỷ lệ; (trong trường hợp tài sản công ty không đủ để thanh toán hết các khoản nợ).
Khi phá sản doanh nghiệp nào phải trả hết nợ
Căn cứ Điều 110 Luật phá sản năm 2014 có quy định về nghĩa vụ; về tài sản sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản:
“1. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản quy định tại các điều 105, 106 và 107 của Luật này không miễn trừ nghĩa vụ về tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đối với chủ nợ chưa được thanh toán nợ, trừ trường hợp người tham gia thủ tục phá sản có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Nghĩa vụ về tài sản phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Nghĩa vụ về việc thanh toán các khoản nợ doanh nghiệp sẽ phải thực hiện; sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
*Trường hợp 1: Nếu doanh nghiệp phá sản là doanh nghiệp tư nhân; hay công ty hợp danh, thì việc công ty có khoản nợ với bất cứ ai; thì chủ doanh nghiệp tư nhân; hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải chịu trách nhiệm hoàn trả lại hết khoản nợ với trách nhiệm vô hạn. Bởi vì bản chất của chủ doanh nghiệp tư nhân; và thành viên hợp danh là chịu trách nhiệm vô hạn. Khi đó, bạn là người lao động thì họ vẫn phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền lương cho bạn.
*Trường hợp 2: Nếu doanh nghiệp bạn không phải là doanh nghiệp tư nhân; hay công ty hợp danh thì khi doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp của bạn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn; khi thanh toán các khoản nợ và sẽ thanh toán theo thứ tự ưu tiên như sau:
– Chi phí phá sản;
– Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động; quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
– Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản; nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Mời bạn xem thêm
- Giải thể và phá sản doanh nghiệp theo quy định?
- Điều kiện và thủ tục phá sản doanh nghiệp
- Thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp phá sản.
- Xử lý tài sản của doanh nghiệp khi phá sản mới nhất hiện nay
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Khi phá sản doanh nghiệp nào phải trả hết nợ“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xin xác nhận tình trạng hôn nhân; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi các công ty tuyên bố phá sản đồng nghiệp với việc người lao động cũng sẽ bị chấm dứt mọi thỏa thuận về hợp đồng. Lúc này, các chế độ của người lao động cũng cần phải được chi trả, trong đó việc trả lương cho nhân viên phải được ưu tiên
Chi phí phá sản;
Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã ký kết;
Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Theo quy định của pháp luật thì trường hợp không cần trả nợ lương cho nhân viên khi người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án; Hoặc người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.