Hiện nay, đất tài định cư được cấp cho người dân bị thu hồi đất trên khắp cả nước. Nhưng vẫn có một số người chưa hiểu rõ những quy định, thủ tục tách sổ đỏ đất tái định cư nên có thể tốn nhiều thời gian và tiền bạc để tìm hiểu, thực hiện thủ tục trên. Đất tái định cư có được tách sổ đỏ không theo quy định mới? Tách sổ đỏ đất tái định cư hiện nay ra sao? hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề này nhé.
Đất tái định cư là gì?
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 và Nghị định 47/2014/NĐ-CP; để bồi thường và hỗ trợ giúp ổn định cuộc sống của người dân bị Nhà nước thu hồi đất; Nhà nước đã cấp đất tái định cư cho họ.
Vì vậy; về mặt pháp lý; đất tái định cư cũng giống các loại đất ở thông thường khác và người sử dụng đất tái định cư cũng có quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tách sổ đỏ đất tái định cư là gì?
Tách sổ đỏ đất tái định cư có thể hiểu đơn giản là thủ tục chia một thửa đất thành hai hay nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn. Còn theo quy định pháp luật; tách sổ đỏ đất tái định cư là thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau thủ tục chuyển nhượng; tặng cho; thừa kế; thế chấp; góp vốn,…
Sau thủ tục tách sổ đỏ đất tái định cư; từ một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ban đầu sẽ xuất hiện thêm hai hay nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khác.
Đất tái định cư có được tách sổ đỏ không theo quy định mới?
Theo quy định pháp luật hiện hành về đất đai, đất tái định cư cũng như các loại đất khác nên đất tài định cư có thể được tách sổ đỏ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện tách sổ đỏ sau:
– Mảnh đất tái định cư phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất;
– Mảnh đất tái định cư không có tranh chấp;
– Mảnh đất tái định cư không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Mảnh đất tái định cư đang trong thời hạn sử dụng đất;
– Mảnh đất tái định cư không có thông báo hay quyết định thu hồi đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Mảnh đất tái định cư không thuộc các trường hợp không được tách thửa theo quy định của pháp luật;
– Trong quá trình sử dụng đất tái định cư, người sử dụng đất không vi phạm các quy định pháp luật về đất đai;
– Mảnh đất mới được hình thành do tách sổ đỏ đất tái định cư phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của địa phương đó.
Thủ tục tách sổ đỏ đất tái định cư hiện nay ra sao?
Hồ sơ xin tách sổ đỏ đất tái định cư
Để thực hiện thủ tục tách sổ đỏ đất tái định cư theo đúng quy định pháp luật và tiết kiệm thời gian, người sử dụng đất cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm hai tài liệu như sau:
– Đơn xin tách sổ đỏ đất tái định cư theo mẫu;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
Trình tự xin tách sổ đỏ tái định cư
Người có yêu cầu tách sổ đỏ đất tái định cư nộp bộ hồ sơ như trên đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất mới.
Thời gian thực hiện thủ tục tách sổ đỏ tái định cư
Thời gian giải quyết thủ tục tách sổ đỏ đất tái định cư là không quá 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, và không quá 25 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ đối với các xã miền núi hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn.
Thẩm quyền tách sổ đỏ tái định cư
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục tách sổ đỏ tái định cư là: Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Lệ phí xin tách sổ đỏ đất tái định cư
Trong việc thực hiện thủ tục tách sổ đỏ đất tái định cư thì các bên phải nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính. Nếu hai bên không có thỏa thuận về người nộp thuế thì các bên phải nộp các khoản thuế, phí và lệ phí như sau:
– Bên chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan nhà nước với giá trị là: 2% tổng giá trị mua bán chuyển nhượng trên hợp đồng, không được thấp hơn so với giá theo khung giá nhà đất đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm.
– Bên nhận chuyển nhượng phải nộp cho cơ quan nhà nước 2 khoản lệ phí như sau:
+ Lệ phí địa chính có giá trị là: 0,15% giá trị chuyển nhượng.
+ Lệ trí trước bạ nhà đất có giá trị là: 0,5% giá trị chuyển nhượng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Ngân hàng và công ty tài chính khác nhau như thế nào?
- Tại sao các công ty tài chính cho vay với lãi suất cao mà không bị phạt?
- Thông tư 03/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính
- Sử dụng đất ổn định có được cấp sổ đỏ không?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Đất tái định cư có được tách sổ đỏ không theo quy định mới?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, công ty tạm ngừng kinh doanh; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của pháp luật, khi bị thu hồi đất người dân sẽ nhận được đền bù và hỗ trợ tương xứng. Các khoản đền bù này được thực hiện dưới nhiều hình thức như:
Hỗ trợ bằng đất hoặc nhà ở khác.
Hỗ trợ bằng tiền, tài sản.
Hỗ trợ bằng việc đào tạo, chuyển đổi và tìm kiếm việc làm mới.
Đối tượng thuộc diện được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư bao gồm:
Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thuộc diện bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở gắn với nhà ở và phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai và không có chỗ ở nào khác;
Theo Khoản 2, Điều 14, Nghị định 69/2009/NĐ-CP thì: Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất.