Mẫu hợp đồng hủy bỏ hợp đồng thuê tài sản được quy định như thế nào? Trong hợp đồng này phải ghi rõ thông tin cá nhân của bên cho thuê và bên thuê bao gồm họ tên, số chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, v.v. của cá nhân, vợ / chồng, hộ gia đình hoặc tổ chức có giấy ủy quyền (nếu có). Hãy đọc bài viết dưới đây để biết thêm thông tin.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng hủy hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng hủy hợp đồng thuê tài sản được lập tại phòng công chứng hoặc ngoài trụ sở phòng công chứng giữa bên cho thuê và bên thuê. Trong hợp đồng này phải nêu rõ thông tin cá nhân về bên cho thuê và bên thuê, bao gồm họ tên, số chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú… của chủ thể cá nhân, chủ thể vợ chồng, hộ gia đình hoặc tổ chức kèm theo giấy ủy quyền (nếu có).
Trong hợp đồng hủy hợp đồng thuê tài sản phải trình bày thông tin hợp đồng cho thuê cũ và tài sản được cho thuê trước khi đề cập đến các điều khoản hủy hợp đồng. Hợp đồng hủy hợp đồng thuê tài sản phải có lời chứng của công chứng viên, ký nhận của 2 bên cho thuê và thuê tài sản để đảm bảo hợp đồng được hủy là hợp lệ.
Các trường hợp hủy hợp đồng mà không cần phải bồi thường
Hủy bỏ hợp đồng là một trong các quyền của các bên chủ thể khi giao kết và thực hiện hợp đồng. Hợp đồng bị hủy bỏ khi điều kiện hủy bỏ hợp đồng xảy ra, cụ thể là trong các trường hợp được quy định tại Điều 423 Bộ luật dân sự 2015
Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
– Khi một bên vi phạm hợp đồng và là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận. Sự vi phạm hợp đồng của một bên có thể là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ, nghiêm trọng hoặc không nghiêm trọng, tuy nhiên khi sự vi phạm đó trở thành điều kiện để hủy bỏ hợp đồng thì hợp đồng sẽ chấm dứt. Đối với trường hợp một bên vi phạm hợp đồng chỉ được coi là điều kiện hủy bỏ hợp đồng nếu các bên đã thỏa thuận từ trước, do vậy, trong trường hợp, hợp đồng không có thỏa thuận về điều kiện hủy bỏ hợp đồng thì các bên không được tự ý thực hiện quyền hủy bỏ hợp đồng của mình.
– Khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. Đây là trường hợp, hợp đồng bị hủy bỏ không cần dựa trên sự thỏa thuận của các bên chủ thể. Sự vi phạm nghĩa vụ sẽ làm ảnh hưởng hoặc giảm sút quyền và lợi ích của chủ thể còn lại trong hợp đồng, nhưng vi phạm nghiêm trọng đến mức mục đích giao kết hợp đồng của bên kia không thể đạt được thì hợp đồng buộc phải hủy bỏ. Theo khoản 2 Điều 423 Bộ luật dân sự 2015 thì “Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”.
– Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia việc hủy bỏ hợp đồng. Pháp luật chưa quy định hình thức của sự thông bảo, tuy nhiên, các bên có thể thông báo với hình thức nào phù hợp với các bên như bằng lời nói hoặc bằng văn bản.
Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
Trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự được coi là sự vi phạm nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền, cụ thể là sự vi phạm về thời hạn thực hiện hợp đồng.
Theo quy đinh tại Điều 424 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
2. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Đối với trường hợp ở Khoản 1 Điều luật này, bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện trong một thời hạn hợp lý được hiểu là do ý chí chủ quan của bên có nghĩa vụ, không phải do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc do lỗi của bên có quyền, do vậy, khi có sự vi phạm về thời hạn thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng. Sự chậm thực hiện nghĩa vụ này tuy là sự vi phạm nghĩa vụ nhưng không phải là trường hợp vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ, vì vậy bên có quyền có thể lựa chọn hủy bỏ hoặc không hủy bỏ hợp đồng.
Ở khoản 2 của Điều luật, có sự vi phạm nghĩa vụ do bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ trong thời hạn nhất định, tuy nhiên, mức độ của sự vi phạm là nghiêm trọng hơn, cụ thể là hợp đồng không đạt được mục đích do thực hiện nghĩa vụ không đúng thời hạn. Trong trường hợp này, bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và bên có nghĩa vụ phải chịu những hậu quả do hợp đồng bị hủy bỏ. Tuy nhiên, bên có quyền phải chứng minh được do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định, để tránh tình trạng tự ý hủy bỏ hợp đồng của bên có quyền.
Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện
Bên có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ được hiểu là bên có nghĩa vụ không có đủ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện nghĩa vụ (khả năng tài chính, khả năng tay nghề, khả năng về trình độ…) hoặc cũng có thể do nguyên nhân khách quan khiến cho bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ. Theo Điều 425 Bộ luật dân sự 2015 thì:
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Việc hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp này có thể không xuất phát từ sự vi phạm của các bên. Việc bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ có thể vì nhiều nguyên nhân khác nhau như: không có khả năng thực hiện nghĩa vụ, xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan,… Trong trường hợp này, để đảm bảo sự phù hợp với các nguyên tắc chung của pháp luật dân sự, đặc biệt là nguyên tắc thiện chí tại khoản 3 Điều 3 Bộ luật dân sự 2015, bên có quyền phải tạo mọi điều kiện giúp đỡ bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ.
Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng
Nếu đối tưởng của hợp đồng là tài sản mà tài sản này bị mất hoặc hỏng thì hợp đồng có thể bị hủy bỏ. Theo quy định tại Điều 426 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 426. Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng
Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này.
Theo quy định của Điều luật, một bên có thể có quyền hủy bỏ họp đồng nếu bên kia làm mất, hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại. Đây là trường hợp hủy bỏ hợp đồng thuộc điểm c khoản 1 Điều 423 Bộ luật dân sự 2015.
Tải xuống mẫu hợp đồng hủy bỏ hợp đồng thuê tài sản
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu hợp đồng mua bán tài sản công năm 2022
- Cách viết đơn trình báo mất tài sản theo quy định 2022
- Thời hạn kê biên tài sản là bao lâu theo quy định năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mẫu hợp đồng hủy bỏ hợp đồng thuê tài sản”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, Xin giấy phép bay Flycam , thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, dịch vụ bảo hộ logo công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 1, khi hợp đồng bị hủy bỏ, hợp đồng có thể không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần. Hợp đồng được coi là không có hiệu lực một phần nếu trong hợp đồng có thỏa thuận về phạt vi phạm, thỏa thuận về bồi thường thiệt hại cũng như thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
Hậu quả pháp lý của hợp đồng bị hủy bỏ giống với hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu, cụ thể: các bên chưa thực hiện hợp đồng thì các bên không được thực hiện hợp đồng. Nếu các bên đã thực hiện hợp đồng thì phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ đi các chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản
Quy định về thời điểm thực hiện nghĩa vụ hoàn trả theo quy định tại đoạn 3 khoản 2 Điều 427 “Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan”