Để có thể có 1 xã hội văn minh và lành mạnh ta cần thực hiện và giải quyết rất nhiều vấn đề liên quan tới con người nói riêng và cộng đồng nói chung. Một trong những vấn đề khiến xã hội chưa được lành mạnh như mong muốn đó chính là “các vụ án gây rối trật tự công cộng”. Sau đây chúng ta hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu rõ về cách giải quyết và xử phạt vấn đề này khi nó xảy ra.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP
- BẢN ÁN 01/2020/HSST NGÀY 08/01/2020 VỀ TỘI GÂY RỐI TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Như thế nào là gây rối trật tự công cộng?
Gây mất trật tự công cộng là hành vi gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm đến quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân. Người có hành vi gây mất trật tự công cộng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử phạt hành chính
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác.
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;
c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;
d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;
đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng.
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;
b) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;
Theo điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ.
Xử phạt hình sự
Quy định cụ thể tại Điều 318 Bộ luật hình sự 2015
Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Các vụ án gây rối trật tự công cộng
BẢN ÁN 01/2020/HSST NGÀY 08/01/2020 VỀ TỘI GÂY RỐI TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Tóm tắt chung
- Bị cáo: Nguyễn Anh Tú
- Người giám hộ của bị cáo: Bà Bùi Thị M
- Người bào chữa của bị cáo: Bà Phùng Thị T
- Bị hại: Ủy ban nhân dân xã D – huyện C – tỉnh Hòa Bình
- Người đại diện theo ủy quyền: Ông Bùi Ngọc D – Phó chủ tịch UBND xã D, huyện C, tỉnh Hòa Bình.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Bùi Minh Đ
- Người làm chứng: Anh Bùi Minh T và anh Bùi Long V.
Nội dung vụ án
Khoảng 15 giờ ngày 21/10/2019, Nguyễn Anh T sau khi uống rượu cùng bàn bè đã rủ nhau về nhà T uống bia, hát Karaoke. Tại đây, T có mượn chiếc xe mô tô nhãn hiệu Honda Dream gắn Biển kiểm soát 28H1-110.59 của anh Bùi Minh Đ để đi đón bạn gái. T điều khiển xe mô tô đến đoạn đường tỉnh lộ 444 nơi có nhiều trường học và người dân họp chợ, bán hàng. Khi đến nơi T cố tình điều khiển xe mô tô đi với tốc độ nhanh, vòng đi vòng lại nhiều lần trên đoạn đường, vê côn, rú ga để tiếng xe nổ to, gây sự chú ý cho mọi người xung quanh, gây nguy hiểm cho những người tham gia giao thông.
Nhận được thông tin Nguyễn Anh T có hành vi gây mất an ninh trật tự như trên, Thượng sỹ Bùi Long V là công an viên xã Dũng Phong đến để can thiệp, nhắc nhở, ngăn chặn hành vi của T. Tuy nhiên, khi đồng chí V nhắc nhở bị cáo T không chấp hành mà có lời nói thô tục, điều khiển xe vòng đi vòng lại trước mặt đồng chí V, có lời nói thách thức đồng chí V. Sau đó, đồng chí V mời bị cáo T về trụ sở Công an xã D (nằm trong trụ sở UBND xã D) để làm việc. Nguyễn Anh T đi xe máy vào trụ sở UBND xã, khi đến nơi T không vào trong phòng làm việc mà đứng bên ngoài sân của UBND và có lời nói chửi bới, thách thức đồng chí V – công an viên: “Mày thích gì? Giỏi thì mày bước ra đây đánh nhau với tao”. Sau khi thấy sự việc gây mất trật tự cơ quan, ông Bùi Ngọc D là phó chủ tịch UBND xã ra khuyên T đi về, T lên xe và đi về nhà.
Sau khi về nhà, T có rủ bạn là Bùi Minh T “Mày đi sang bên Ủy ban xã D với tao một tý”, T đi cùng T, T là người điều khiển xe mô tô, khi đến nơi Nguyễn Anh T tiếp tục chửi bới và lăng mạ. Sau khi được mọi người can ngăn, T đi xe mô tô chở Bùi Minh T về nhà T. Về đến nhà, T cầm một con dao để ở hiên nhà và tiếp tục rủ T đi sang trụ sở Ủy ban xã D, khi đến khu vực trường THCS D, T nói với T cho T xuống, T một mình đi bộ vào Ủy ban xã, trước khi vào T có cất giấu con dao ở trước cửa sân vận động đối diện trụ sở Ủy ban xã. T đi vào trụ sở Ủy ban xã chửi bới và thách thức lực lượng công an xã. Lúc này đồng chí Nguyễn Đức T – Phó trưởng công an xã D ra nhắc nhở, mời T vào phòng làm việc nhưng T không vào mà đi ra phía ngoài Ủy ban lấy con dao đã cất dấu trước đó. Khi thấy T đi vào Ủy ban xã trên tay cầm dao, đồng chí S – Bí thư Đảng ủy xã D đã ra căn ngăn đối tượng, T tiếp tục chửi “thằng nào động vào tao, tao chém chết”. Khi được bạn của mình là Bùi Minh T can ngăn thì T mới đi ra khỏi trụ sở ủy ban lên xe đi vài vòng quanh trụ sở rồi mới ra về.
Quyết định của Tòa
1. Tuyên bố bị cáo Nguyễn Anh T phạm tội “Gây rối trật tự công cộng”.
Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 318; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 91; Điều 101; Điều 65 của Bộ luật Hình sự. Khoản 4 Điều 328 Bộ luật tố tụng hình sự Xử phạt: Nguyễn Anh T 18 (Mười tám) tháng tù, nhưng cho hưởng án treo.
Thời gian thử thách 36 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Tuyên trả tự do cho bị cáo tại phiên tòa.
Giao bị cáo Nguyễn Anh T cho Ủy ban nhân dân xã D, huyện C, tỉnh Hòa Bình giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.
2. Về xử lý vật chứng: Căn cứ Điều 47 Của Bộ luật Hình sự và Điều 106 của Bộ luật Tố tụng hình sự: Tịch thu, tiêu hủy – 01 (một) con dao bằng, chiều dài: 47 cm, phần lưỡi dao dài 25,5 cm; mặt lưỡi rộng nhất 5,2 cm; phần nhỏ nhất rộng 3cm, phần lưỡi có màu đen xám, phần chuôi gỗ dài: 21,5 cm, hình trụ tròn đường kính rộng 3,5cm, khâu dao bằng kim loại dài 2,5cm, đường kính dài 3cm. Dao đã qua sử dụng.
01 (một) biển kiểm soát 28H1-110.59;
Trả lại cho anh Bùi Minh Đ 01 (một) chiếc xe mô tô nhãn hiệu Honda Dream II màu nâu, BKS 18Z4-6915, xe đã qua sử dụng, trên xe không có yếm, hộp xích phía dưới không có; xe không có giỏ phía trước, xe có gương bên trái, bên phải không có gương.
3. Về án phí: Căn cứ vào khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; khoản 1 Điều 23 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội: Bị cáo Nguyễn Anh T phải chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Bị cáo, người bào chữa, bị hại và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Trường hợp vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về “Các vụ án gây rối trật tự công cộng”. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về gây rối trật tự công cộng và có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như Bản án tuyên hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu, Căn cứ không chấp nhận yêu cầu khởi kiện,… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X, tel: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: https://www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Theo Điều 6 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì hành vi nêu trên sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng