Nhà hàng xóm khi xây nhà đã lấn sang phần diện tích đất của gia đình tôi trên giấy chứng nhận 0,25m chiều rộng và 15m chiều dài. Sự việc này chỉ bị phát hiện khi gia đình tôi chuyển nhượng, người mua yêu cầu đo đạc lại. Các phương án thỏa thuận giữa ba bên đều không thành công, bao gồm trả lại (phải phá tường nhà) hay mua lại (người nhận chuyển nhượng của gia đình tôi không đồng ý). Gia đình tôi có được tự ý tháo dỡ công trình lấn chiếm đất đai không? Tự ý tháo dỡ công trình lấn chiếm đất đai của người khác xử lý thế nào?
Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Tự ý tháo dỡ công trình lấn chiếm đất đai của người khác xử lý thế nào?
Hành vi lấn chiếm đất đai là một trong những hành vi bị cấm theo điều 12 Luật Đất đai 2013, khoản 1. Khi giải quyết các tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất mà một bên lấn chiếm thì cần phải thu thập đầy đủ giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất của các bên, các tài liệu về đất đai được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 như: Sổ sách địa chính, sổ đăng ký ruộng đất, bản đồ địa chính, các tài liệu thể hiện mốc giới, tứ cận của thửa đất,…các tài liệu thể hiện hiện trạng thửa đất trước khi có việc lấn chiếm đất để có căn cứ xác định quyền sử dụng đất hợp pháp của mỗi bên.
Với tranh chấp này, bạn có thể đề nghị Tòa án yêu cầu các cơ quan chuyên môn đo đạc lại, xác định diện tích thực tế gia đình bạn đang sử dụng. Nếu số liệu trong các tài liệu (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ mục kê, bản đồ địa chính …) và số liệu thực tế đã đo đạc vênh nhau để từ đó làm cơ sở xác định đất của gia đình bạn có đang tranh chấp hay không. Chỉ khi xác định được các số liệu chính xác làm cơ sở để xác định ranh giới thửa đất thì mới có căn cứ để Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện.
Trường hợp đất lấn chiếm của gia đình bạn đã xây dựng nhà cửa kiên cố thì về nguyên tắc, gia đình bạn được quyền yêu cầu Tòa án buộc bên lấn chiếm tháo dỡ phần xây dựng trái phép. Tuy nhiên, phía gia đình bạn phải chứng minh thời điểm xây dựng trên phần đất lấn chiếm các bên đã có tranh chấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có quyết định cấm xây dựng, nhưng bên lấn chiếm vẫn cố tình xây dựng. Nếu vì lí do khách quan thực tế khi thi hành án bên lấn chiếm không thể trả lại phần đất lấn chiếm thì gia đình bạn được quyền đề nghị Tòa án buộc bên lấn chiếm phải thanh toán lại cho gia đình bạn giá trị quyền sử dụng đất theo giá thị trường hoặc bồi thường thiệt hại đối với phần đất hoặc không gian mà gia đình bạn không được sử dụng.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP, những cá nhân, tổ chức có hành vi lấn, chiếm đất quy định trên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể:
“– Đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất: phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
– Đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (trừ trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình): phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Đối với hành vi lấn, chiếm đất ở: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng”
Nếu đất của gia đình bạn bị nhà hàng xóm lấn chiếm là đất ở, người này sẽ bị xử phạt mức tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, bị áp dụng buộc trả lại đất đã lấn, chiếm và bị cưỡng chế khi không thực hiện.
Có điều, khi họ đã xây nhà trên phần đất này, mặc dù về nguyên tắc phải phá dỡ nhà để trả lại cho gia đình bạn, nhưng pháp luật cũng tôn trọng quyền của các bên trong việc tự hòa giải tranh chấp đất đai.
Theo đó, trường hợp hòa giải thành, các bên thống nhất lại ranh giới đất đai. Nếu có dự thay đổi hiện trạng về ranh giới, diện tích, người sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tự ý tháo dỡ công trình lấn chiếm đất đai của người khác có đúng không?
Xây dựng công trình lấn chiếm đất đai của người khác là hành vi phạm, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như đã phân tích ở trên, do đó, nếu không tự nguyện tháo dỡ thì theo khoản 5 Điều 34 Nghị định 166/2013/NĐ-CP sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định pháp luật.
Hành vi tự ý tháo dỡ công trình lấn chiếm đất đai của người khác là hành vi vi phạm pháp luật. Khi bị người khác ngang nhiên xây dựng trái phép trên đất của mình thì để đòi lại quyền lợi có thể chọn 2 cách: tố cáo theo Luật Tố cáo 2018 hoặc khởi kiện dân sự theo Luật Tố tụng dân sự 2015 và Luật Đất đai 2013.
Cách 1: Điều 22 của Luật tố cáo 2018 quy định, việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và quy định của Luật Tố cáo 2018 thì quy trình giải quyết tố cáo sẽ được thực hiện như sau:
– Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo.
– Xác minh nội dung tố cáo.
– Kết luận nội dung tố cáo.
– Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo.
– Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
Cách 2: Tiến hành khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng dân sự 2015.
Cụ thể, theo Điều 35 Luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai. Khi các tình huống tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 37 Luật Tố tụng dân sự 2015.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: Trích lục ghi chú ly hôn, thành lập công ty cổ phần, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán giải thể công ty, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, mã số thuế cá nhân, trích lục giấy đăng ký kết hôn online, mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam,trích lục khai tử bản chính, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
ành vi lấn đất là hành vi lấn đất là việc mà người đang sử dụng đất; tự chuyển dịch mốc thời giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất; mà không có sự cho phép của một trong hai chủ thể; là cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó.
Hành vi Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp:
– Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
– Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
– Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng; mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình; cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
– Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất; cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ gồm:
+ Đơn khởi kiện;
+ Biên bản hòa giải;
+ Giấy tờ chứng minh nhân thân của người khởi kiện: bản sao sổ hộ khẩu, bản soa chứng minh thư,….;
+ Giấy tờ chứng minh căn cứ có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà: GCNQSDĐ; giấy tờ khác như biên lai nộp thuế sử dụng đất; giấy chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất, di chúc,… (trong trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ);
+ Giấy tờ tài liệu khác chứng minh yêu cầu khởi kiện (nếu có).
Hành vi chiếm đất rừng sản xuất bị xử phạt theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
Trường hợp cá nhân lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
– Phạt tiền 3-5 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm < 0,02 ha;
– Phạt tiền 5-7 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 đến < 0,05 ha;
– Phạt tiền 7-15 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 đến < 0,1 ha;
– Phạt tiền 15-40 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 đến < 0,5 ha;
– Phạt tiền 40-60 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 đến < 01 ha;
– Phạt tiền 60-150 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 ha trở lên”.