Visa (gọi là thị thực hay thị thực nhập cảnh) là một con dấu trong hộ chiếu thể hiện rằng một cá nhân; được phép nhập cảnh vào một quốc gia. Bên cạnh đó, có một số quốc gia không đòi hỏi phải có visa trong một số trường hợp; thường là kết quả thỏa hiệp giữa quốc gia đó với quốc gia của đương đơn.
Mỗi quốc gia thường có các điều kiện cấp visa khác nhau. Chẳng hạn như thời hạn hiệu lực, khoảng thời gian có thể lưu lại. Thường thì visa hợp lệ cho nhiều lần nhập cảnh; nhưng có thể bị thu hồi vào bất cứ lúc nào và với bất kỳ lý do gì. Để tìm hiểu thêm về các quy định về cấp thị thực cho người nước ngoài; mời bạn đọc tham khảo tại Luật sư X:
Quy định về cấp thị thực cho người nước ngoài
– Đại sứ quán chỉ nhận hồ sơ xin cấp thị thực nhập cảnh đối với người nước ngoài mang hộ chiếu. Người chỉ có Giấy thông hành dành cho người không có quốc tịch của bất cứ quốc gia nào; là giấy tờ đi lại quốc tế duy nhất, không được cấp thị thực nhập cảnh Việt Nam.
– Thời hạn hộ chiếu phải dài hơn thời hạn thị thực xin cấp ít nhất 30 ngày.
– Ảnh màu, cỡ 4x6cm hoặc 3.5×4.5cm, chụp không quá 6 tháng; nền trắng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, tóc không trùm kín tai.
– Thời hạn lưu trú: visa được cấp có thời hạn từ ngày dự kiến nhập cảnh Việt Nam; do Quý vị cung cấp trên tờ khai. Quý vị có thể nhập cảnh Việt Nam kể từ ngày visa bắt đầu có hiệu lực; cho đến trước ngày visa hết hiệu lực.
– Sau khi nhận được thị thực, cần kiểm tra lại các thông tin trên thị thực đã được cấp. Trong trường hợp có sai sót hoặc cần thay đổi; xin liên hệ Đại sứ quán để được giải quyết trước khi thị thực có hiệu lực. Nếu không, Quý vị hoàn toàn chịu trách nhiệm về những sai sót (nếu có).
– Đại sứ quán bảo lưu quyền đề nghị người xin visa bổ sung thêm hồ sơ; và các thông tin cần thiết khác; cũng như quyền từ chối việc cấp visa; mà không nhất thiết cung cấp lý do hay giải thích.
Điều kiện về cấp thị thực cho người nước ngoài
Hồ sơ cần chuẩn bị:
1 bộ hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực và gia hạn tạm trú (mẫu NA5).
b) Hộ chiếu
c) Giấy tờ chứng minh thuộc diện xem xét cấp thẻ tạm trú là một trong các loại giấy tờ như: Giấy phép lao động/ Giấy xác nhận; không thuộc diện cấp giấy phép lao động/ Giấy chứng nhận đầu tư; chứng nhận đăng ký kết hôn/ Giấy khai sinh/ Giấy tờ chứng minh quan hệ gia đình…
Điều kiện theo yêu cầu của pháp luật:
1. Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực; gia hạn tạm trú cho người nước ngoài; người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài đã có hồ sơ chứng minh tư cách pháp nhân tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an; theo quy định của Luật số 47/2014/QH13, ngày 16/6/2014.
2. Người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có hộ chiếu hợp lệ; có thị thực (trừ trường hợp miễn thị thực), chứng nhận tạm trú do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp; đang cư trú tại Việt Nam; và không thuộc diện “chưa được nhập cảnh Việt Nam”; hoặc không thuộc diện “tạm hoãn xuất cảnh”.
3. Công dân Việt Nam đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực; gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài phải là người có quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con với người nước ngoài; người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài (xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ).
4. Có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh đối với các trường hợp sau: NNN (người nước ngoài) vào đầu tư phải có giấy từ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam; theo quy định của Luật đầu tư; NNN hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư; NNN vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động; NNN vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường; hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.
Trình tự thủ tục về cấp thị thực cho người nước ngoài
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân, công dân Việt Nam; và người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam; nộp hồ sơ tại trụ sở làm việc của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì nhận hồ sơ; in giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ ký; và yêu cầu nộp lệ phí cho cán bộ thu lệ phí. Cán bộ thu lệ phí nhận tiền, viết biên lai thu tiền; và giao giấy biên nhận cùng biên lai thu tiền cho người nộp hồ sơ.
+ Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ; hướng dẫn người nộp bổ sung hồ sơ cho đầy đủ.
* Thời gian nộp hồ sơ: từ thứ 2 đến sáng thứ 6 hàng tuần (trừ ngày tết, ngày lễ).
Bước 3: Nhận kết quả:
a) Người đến nhận kết quả đưa giấy biên nhận; giấy chứng minh nhân dân cho cán bộ trả kết quả kiểm tra, đối chiếu; cán bộ trả kết quả yêu cầu người đến nhận kết quả ký nhận và trả kết quả.
b) Thời gian: từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, ngày tết).
Mời bạn xem thêm
- Các trường hợp được miễn thị thực tại Việt Nam
- Nghị định 17/2019/NĐ-CP quy định cấp thị thực cho người nước ngoài
- Nghị định 82/2015/NĐ-CP về miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định về cấp thị thực cho người nước ngoài″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục xin xác nhận độc thân tại Hà Nội; đơn xin ly hôn; cách tra số mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền; hoặc hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
+ Cấp thị thực có giá trị một lần: 45 USD
+ Cấp thị thực có giá trị nhiều:
Có giá trị dưới 01 tháng: 65 USD
Có giá trị dưới 06 tháng: 95 USD
Có giá trị từ 06 tháng trở lên: 135 USD
+ Chuyển ngang giá trị thị thực, tạm trú từ hộ chiếu cũ đã hết giá trị sử dụng sang hộ chiếu mới: 15 USD
Theo quy định của pháp luật thì không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
Thị thực có thể được cấp trực tiếp tại quốc gia, hoặc thông qua đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của quốc gia đó, đôi khi thông qua một cơ quan chuyên môn, công ty du lịch có sự cho phép của quốc gia phát hành. Hiện nay, ngày càng nhiều quốc gia cho phép người muốn nhập cảnh vào nước mình xin thị thực thông qua đường thư tay hoặc Internet.