Cá nhân có quyền lập di chúc để thể hiện ý chí định đoạt tài sản của mình. Người lập di chúc có thể lập di chúc bằng miệng, di chúc có công chứng, chứng thực….Tuy nhiên, dù dưới hình thức nào, để di chúc có hiệu lực cần phải đáp ứng các điều kiện luật định.
Trong phạm vi bài viết này, Luật sư X sẽ chia sẻ với bạn đọc về thủ tục chứng thực di chúc.
Cơ sở pháp lý
- Luật Công chứng 2014
- Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Tại sao cần chứng thực di chúc?
Di chúc được quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Theo quy định trên, di chúc phải là sự thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải là của bất cứ chủ thể nào khác. Để di chúc có hiệu lực thì phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Mục đích của việc lập di chúc là chuyển tài sản là di sản của mình cho người khác; Và chỉ có hiệu lực sau khi người đó chết.
Chứng thực di chúc là dạng chứng thực chữ ký. Việc chứng thực di chúc có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ đó; thể hiện ý chí, nguyện vọng của họ; và là căn cứ để phát sinh các quyền và nghĩa vụ trong di chúc. Việc chứng thực di chúc giúp hạn chế các tranh chấp, tình trạng mạo danh, làm giả di chúc….
Thủ tục chứng thực di chúc
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ chứng thực.
Hồ sơ yêu cầu chứng thực gồm các giấy tờ sau:
+ Dự thảo di chúc;
+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người lập di chúc còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng các tài sản của người lập di chúc (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu); trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng
Thẩm quyền chứng thực
Căn cứ khoản 5 Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định:
“5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.”
Do việc chứng thực di chúc không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực, nên người yêu cầu chứng thực có thể chứng thực di chúc tại bất kỳ một ủy ban nhân dân cấp xã nào.
Về địa điểm chứng thực
Người có yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã. Tuy nhiên, có thể yêu cầu chứng thực ngoài trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nếu người yêu cầu chứng thực thuộc diện già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác. Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định:
“1. Việc chứng thực được thực hiện tại trụ sở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực, trừ trường hợp chứng thực di chúc, chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký mà người yêu cầu chứng thực thuộc diện già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác.”
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người thực hiện chứng thực nơi người có yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ; sẽ kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực; và năng lực hành vi dân sự, tính tự nguyện của người có yêu cầu chứng thực.
Người có yêu cầu chứng thực phải xuất trình các loại giấy tờ sau
Căn cứ khoản 1 điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định các giấy tờ mà người yêu cầu phải xuất trình:
“1. Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.”
Theo quy định này, khi đến ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu chứng thực; người có yêu cầu cần xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân còn giá trị sử dụng; chuẩn bị bản di muốn chứng thực; để người thực hiện chứng thực kiểm tra.
Tại thời điểm chứng thực, người có yêu cầu chứng thực phải có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi
Căn cứ khoản 2 điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định:
2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 của Nghị định này thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực như sau:….
Các trường hợp không được chứng thực theo Điều 25 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP bao gồm:
+ Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực chữ ký không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;
+ Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình Giấy chứng minh nhân dân; hoặc Hộ chiếu không còn giá trị sử dụng hoặc giả mạo;
+ Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch; trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ của người yêu cầu chứng thực; đánh giá người yêu cầu chứng thực có đủ năng lực hành vi dân sự; có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi; tính tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc, đe dọa; không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP; thì người thực hiện chứng thực sẽ tiến hành chứng thực.
Bước 3: Thực hiện chứng thực
Người có thẩm quyền thực hiện chứng thực chữ kí
Căn cứ khoản 2 điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 của Nghị định này thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực như sau:
a) Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy định;
b) Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với giấy tờ, văn bản có từ (02) hai trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.”
Theo quy định này, người yêu cầu chứng thực phải ký, ghi rõ họ tên vào bản di chúc trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp họ không ký được thì phải điểm chỉ. Nếu họ không đọc được; không nghe được; không ký; không điểm chỉ được; thì phải có 02 (hai) người làm chứng.
Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với di chúc có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc. Trường hợp di chúc có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
Chứng thực chữ ký theo cơ chế một cửa
Đối với trường hợp chứng thực chữ ký tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các giấy tờ, nếu nhận thấy người yêu cầu chứng thực có đủ điều kiện thì đề nghị người yêu cầu chứng thực ký vào giấy tờ cần chứng thực và chuyển cho người có thẩm quyền ký chứng thực.
Trong trường hợp từ chối chứng thực thì người thực hiện chứng thực phải giải thích rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực.
Bước 4: Nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ
Người yêu cầu chứng thực nộp lệ phí chứng thực và các chi phí khác (nếu có) và nhận kết quả.
Mời bạn xem thêm: Di chúc không hợp pháp, chia di sản thừa kế như thế nào?
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 627 và Điều 628 Bộ luật dân sự 2015, có 02 loại di chúc: di chúc miệng và di chúc văn bản.
Di chúc văn bản gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Căn cứ Khoản 1 Điều 630, Bộ luật dân sự 2015, quy định di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định:
“2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
…e) Chứng thực di chúc;”
Như vậy, người lập di chúc có thể thực hiện chứng thực di chúc. Việc chứng thực di chúc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã.