Xin chào Luật sư X, ngày 15/05/2022 tôi vào một hợp tác xã ở huyện. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa rõ về các quy định liên quan về hợp tác xã như khái niệm, hợp tác xã có phải là doanh nghiệp không? Hợp tác xã có tư cách pháp nhân không? Xin được tư vấn.
Chào bạn, hợp tác xã là một loại hình phổ biến, rộng rãi và được phát triển từ rất sớm được nhiều người biết đến như: hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã dệt may… Tuy nhiên, không phải ai cũng biết và nắm rõ về hợp tác xã. Hợp tác xã là gì? Có phải là doanh nghiệp không? Có tư cách pháp nhân không? hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật hợp tác xã 2012
Tư cách pháp nhân là gì?
Tư cách pháp nhân là tư cách pháp lý được Nhà nước công nhận cho một tổ chức (nhóm người) có khả năng tồn tại, hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều kiện để có tư cách pháp nhân
Pháp nhân được quy định tại điều 74, Bộ luật dân sự năm 2015.
1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Tuy không quy định cụ thể về khái niệm, nhưng qua các điều kiện thì có thể đưa ra một khái niệm cơ bản của pháp nhân.
Pháp nhân là một tổ chức nhất định của con ngươi, được pháp luật của một Nhà nước quy định có quyền năng chủ thể. Tuy nhiên, không phải bất kỳ một tổ chức nào cũng được Nhà nước công nhận có tư cách pháp nhân. Chỉ những tổ chức được thành lập theo trình tự, thủ tục và có đủ các điều kiện do pháp luật quy định hoặc tồn tại trên thực tế đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định và được Nhà nưốc công nhận thì mới có tư cách pháp nhân.
Nếu một tổ chức có “tư cách pháp nhân” thì tổ chức đó có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân mà luật đã quy định.
Ví dụ về pháp nhân: Công ty TNHH, Công ty cổ phần là những tổ chức có tư cách pháp nhân.
Ví dụ về tổ chức được thành lập nhưng không phải là pháp nhân: Doanh nghiệp tư nhân.
Hợp tác xã là gì?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định: hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân, được thành lập tự nguyện do ít nhất 07 người và hoạt động tương trợ lẫn nhau trong công việc (hoạt động sản xuất, tạo việc làm) trên cơ sở tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, dân chủ trong điều hành và quản lý hợp tác xã.
Hợp tác xã có đặc điểm như sau:
- Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ, có tính xã hội cao. Loai hình hợp tác xã tự chịu trách nhiệm nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ và các nguồn vốn khác của đơn vị. Hợp tác xã thực hiện các chức năng của hợp tác xã trên cơ sở các xã viên trợ giúp, tương trợ lẫn nhau, điều này chính là thể hiện cho tính xã hội của hợp tác xã.
- Có số lượng thành viên không thấp hơn 07 người theo quy định tại Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Cá nhân tham gia hợp tác xã sẽ vừa góp vốn và vừa góp sức. Việc góp vốn là nghĩa vụ bắt buộc của xã viên khi có nhu cầu tham gia hợp tác xã; góp sức không phải nghĩa vụ bắt buộc mà phụ thuộc vào phương thức hợp tác và khả năng của mỗi xã viên.
- Tính sở hữu của hợp tác xã là sở hữu tập thể.
- Những xã viên tham gia quản lý hợp tác xã dựa theo nguyên tắc bình đẳng, dân chủ.
Hợp tác xã hoạt động dựa theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 7 Luật Hợp tác xã:
- Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập, gia nhập, rời khỏi hợp tác xã khi được chấp thuận hoặc đáp ứng các điều kiện.
- Hợp tác xã được kết nạp rộng rãi thành viên, không quy định số thành viên tối đa.
- Xã viên có quyền bình đẳng như nhau không phụ thuộc vào lượng vốn góp. Việc phân phối thu nhập hay phân chia công việc sẽ theo quy định của điều lệ hợp tác xã.
- Hợp tác xã tự chịu trách nhiệm về hoạt động của đơn vị trước pháp luật.
- Thành viên hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện các cam kết trong hợp đồng dịch vụ và theo điều lệ hợp tác xã.
- Hợp tác xã giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng thêm cho các thành viên, quản lý và người lao động trong hợp tác xã. Tuyên truyền về bản chất và lợi ích của hợp tác xã đến các thành viên và những cá nhân ngoài hợp tác xã.
- Hợp tác xã phát triển bền vững trong cùng đơn vị, hợp tác với nhau phát triển phong trào hợp tác xã trên địa phương và quy mô lớn hơn.
Mục đích thành lập hợp tác xã
Theo quy định hiện hành được ghi nhận trong Luật hợp tác xã năm 2012, hợp tác xã được thành lập nhằm mục đích cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt nhất cho các thành viên hợp tác xã hoặc tạo ra công ăn việc làm cho các xã viên giúp các xã viên cũng như những người quản lý hợp tác xã cùng nhau tiến bộ, có thu nhập và phát triển hợp tác xã.
Vậy với mục đích hoạt động như vậy hợp tác xã có những ưu điểm và nhược điểm gì?
- Ưu điểm của hợp tác xã:
+ Tính xã hội cao, thu hút được nhiều thành viên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất, kinh doanh của những cá thể riêng lẻ.
+ Hợp tác xã hoạt động trên nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, không phân biệt theo số vốn góp nhiều hay ít.
+ Phạm vi trách nhiệm hữu hạn trong vốn góp của thành viên cũng giúp các xã viên yên tâm sản xuất hơn khi không lo lắng nhiều về rủi ro khi gia nhập hợp tác xã.
- Nhược điểm của mô hình hợp tác xã:
+ Do cơ chế bình đẳng, không phụ thuộc lượng vốn góp nên hợp tác xã không thu hút được nhiều vốn góp từ thành viên tham gia.
+ Không giới hạn số thành viên nên thường số lượng xã viên rất đông, hợp tác xã thường gặp khó khăn trong vấn đề quản lý.
+ Khả năng huy động vốn không cao khi phụ thuộc vào vốn góp của thành viên và hỗ trợ của nhà nước.
Hợp tác xã có phải là doanh nghiệp không?
Để xác định hợp tác xã có phải là một loại hình doanh nghiệp hay không thì trước hết chúng ta cần phải hiểu doanh nghiệp là gì?
Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 định nghĩa doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng, tài sản riêng, có trụ sở và được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và hoạt động nhằm mục đích kinh doanh.
Cũng theo Điều 4, tại Khoản 16, kinh doanh được hiểu là việc thực hiện thường xuyên, liên tục các công việc thuộc quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩn hoặc cung ứng dịch vụ ra thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Như vậy, có thể thấy, các doanh nghiệp được thành lập ra để hoạt dộng kinh doanh và nhằm mục đích chính là sinh lời. Nhưng với những nội dung đã nêu phía trên về hoạt động của hợp tác xã, hợp tác xã hoạt động mang tính xã hội cao, trợ giúp nhau là chính và không đặt nặng vấn đề lợi nhuận.
Vì thế, hợp tác xã không được xác định là một loại hình doanh nghiệp mà chỉ được ghi nhận là hoạt động như một doanh nghiệp. Điều này còn khẳng định hợp tác xã là một tổ chức kinh tế bình đẳng, dân chủ. Hợp tác xã không phải là doanh nghiệp, vậy hợp tác xã có tư cách pháp nhân không?
Hợp tác xã có tư cách pháp nhân khi nào?
Căn cứ theo khái niệm “hợp tác xã” được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012 được trích dẫn ở trên, có thể khẳng định, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân.
Về tư cách pháp nhân, một tổ chức nói chung hoặc tổ chức kinh tế nói riêng sẽ được công nhận là pháp nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015. Trên cơ sở những điều kiện này, xem xét tư cách pháp nhân của hợp tác xã có thể thấy:
Tư cách pháp nhân của hợp tác xã không chỉ được khẳng định trong khái niệm “hợp tác xã” mà còn được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Một là, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế được thành lập một cách hợp pháp theo quy định chung của Bộ luật Dân sự năm 2015, và quy định cụ thể trong Luật hợp tác xã năm 2012, Nghị định 193/2013/NĐ-CP.
Cụ thể: Để thành lập được một hợp tác xã thì căn cứ theo quy định từ Điều 19 đến Điều 28 Luật hợp tác xã năm 2012, trước hết phải có một người được xác định là sáng lập viên – người phát sinh ý tưởng thành lập hợp tác xã thực hiện việc cam kết sáng lập, tham gia thành lập hợp tác xã và đứng ra vận động, tuyên truyền để “chiêu mộ”, thu hút người khác tham gia vào tổ chức hợp tác xã, đồng thời tạo dựng phương án sản xuất kinh doanh của hợp tác xã, dự thảo điều lệ và những công việc cần thiết khác.
Sau đó, sáng lập viên sẽ thực hiện việc tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã với sự tham gia của các thành viên có nguyện vọng tham gia, gia nhập vào hợp tác xã. Hội nghị thành lập hợp tác xã sẽ thực hiện việc thông qua quyết định thành lập, các nội dung về cơ cấu, phương án hoạt động, điều lệ và các nội dung khác liên quan đến sự thành lập và phát triển của hợp tác xã.
Tiếp theo, trước khi chính thức đi vào hoạt động thì hợp tác xã phải thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đăng ký hợp tác xã được xác định là Liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đăng ký tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư; hoặc Hợp tác xã đăng ký tại phòng tài chính – kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Sau khi hoàn tất thủ tục, hồ sơ đăng ký hợp tác xã theo đúng quy định của pháp luật và đáp ứng đủ các điều kiện để thành lập hợp tác xã thì hợp tác xã này sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Như vậy, hợp tác xã là một tổ chức được thành lập một cách chặt chẽ với trình tự, thủ tục đều phải chấp hành theo đúng quy định của pháp luật và được sự công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hai là, Cũng giống như các tổ chức được công nhận là pháp nhân khác, hợp tác xã, trong cơ cấu tổ chức cũng có cơ quan điều hành với những chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được quy định chung trong điều lệ và quyết định thành lập hợp tác xã. Cụ thể:
Hợp tác xã được tổ chức theo hướng gồm các cơ quan điều hành như đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (hoặc tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên. Trong đó:
- Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã, thường thực hiện thông qua các hình thức tổ chức đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất thường. Việc triệu tập, tổ chức đại hội thành viên cũng như các quyền hạn và nhiệm vụ của đại hội thành viên được thực hiện theo quy định tại Luật hợp tác xã năm 2012, và quy định chung trong Điều lệ hợp tác xã.
- Hội đồng quản trị hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã, gồm chủ tịch và thành viên trong đó số lượng thành viên của hội đồng quản trị sẽ do điều lệ quy định cụ thể nhưng tối đa không quá 15 người và tối thiểu ít nhất là 03 người. Hội đồng quản trị do hội nghị thành lập hoặc do đại hội thành viên bầu, với nhiệm kỳ do Điều lệ Hợp tác xã quy định cụ thể, nhưng được giới hạn từ 3 – 5 năm. Hội đồng quản trị được sử dụng con dấu của hợp tác xã để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) là người trực tiếp điều hành, và quản lý các hoạt động của hợp tác xã.
- Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên là bộ phận hoạt động độc lập, do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số thành viên hợp tác xã theo hình thức bỏ phiếu và có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hoạt động của hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã và Luật. Ban kiểm soát có số lượng thành viên không quá 07 người.
Lưu ý: Đối với các hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên thì bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát, còn trường hợp có dưới 30 thành viên trở xuống thì hợp tác xã có thể thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo nội dung của Điều lệ hợp tác xã đó.
Ba là, Quy định về tính độc lập, tự chủ, và tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã không chỉ được khẳng định trong khái niệm “hợp tác xã” mà nó còn thể hiện trong quy định về cơ chế hoạt động, nguyên tắc hoạt động và đặc biệt là tài sản, tài chính của hợp tác xã. Cụ thể:
Căn cứ theo quy định của Luật hợp tác xã thì tài sản của hợp tác xã bao gồm vốn điều lệ, vốn hoạt động, và các khoản trợ cấp, hỗ trợ từ Nhà nước, từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và các nguồn thu hợp khác cũng như các tài sản khác, được xác định là những tài sản, độc lập, và có sự phân định rõ ràng với các tài sản khác của thành viên hợp tác xã, được hình thành theo các hình thức góp vốn và huy động vốn nhất định, cũng như có cách thức phân phối lợi nhuận riêng theo quy định của pháp luật và điều lệ của hợp tác xã.
Hợp tác xã thực hiện việc góp vốn và huy động vốn thông qua hoạt động góp vốn của các thành viên hợp tác xã khi tham gia hợp tác xã hoặc để nhằm mục đích mở rộng việc đầu tư, sản xuất kinh doanh trong hoạt động của hợp tác xã phù hợp với quy định của Luật hợp tác xã năm 2012 và quy định trong điều lệ của hợp tác xã. Đồng thời, tài sản của hợp tác xã cũng có được từ việc tiếp nhận các khoản trợ cấp, hỗ trợ của nhà nước, việc tặng cho, hỗ trợ từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
Về vấn đề tài sản, hợp tác xã cũng có quy định riêng về việc xử lý các khoản lỗ, khoản nợ về tài chính cũng như trong việc phân phối lợi nhuận. Căn cứ theo nội dung Điều lệ của hợp tác xã và quy định của luật thì những tài sản của hợp tác xã sẽ được sử dụng để thanh toán các khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài chính khác của hợp tác xã khi giải thể, phá sản theo một thứ tự ưu tiên nhất định. Khi các giá trị tài sản còn lại khác của hợp tác xã không đủ để thanh toán các khoản nợ ưu tiên thì cũng thực hiện việc chi trả theo tỷ lệ tương ứng với các khoản nợ trong cùng một hàng ưu tiên.
Ngoài ra khi hợp tác xã đang còn hoạt động, hợp tác xã cũng có những quy chế riêng trong việc xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã khi kết thúc năm tài chính thông qua việc xử ký giảm lỗ, hay sử dụng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp, hoặc chuyển lại sang năm sau. Đồng thời, trong quy định tại Điều 15 Luật hợp tác xã năm 2015 thì các thành viên của hợp tác xã cũng chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ hay nghĩa vụ tài chính khác của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã.
Từ những phân tích ở trên, có thể thấy, tài sản, nguồn tài chính của hợp tác xã đều được tạo lập và quản lý bằng những cơ chế chặt chẽ, có sự độc lập nhất định đối với tài sản của riêng các thành viên, đồng thời hợp tác xã thực hiện tự chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính trong phạm vi tài sản của mình. Đây là một trong những đặc điểm quan trọng là điều kiện để xác nhận một tổ chức có tư cách pháp nhân.
Bốn là, Hợp tác xã, trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, hoàn toàn có thể nhân danh mình để tự tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Có thể thấy, với những khía cạnh được phân tích nêu trên, Hợp tác xã hoàn toàn đáp ứng điều kiện để được xác nhận là một pháp nhân theo quy định của pháp luật, cụ thể là Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015, và tư cách pháp nhân của tổ chức này cũng đã được khẳng định rõ ràng trong khái niệm hợp tác xã theo khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012.
Như vậy, Hợp tác xã cùng với các hình thức tổ chức kinh tế khác, ngày càng thể hiện vai trò của mình trong việc thể hiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần của nước ta, đóng góp không nhỏ trong việc phát triển kinh tế – xã hội. Việc có tư cách pháp nhân đã giúp cho hợp tác xã có thể phát huy tính độc lập tự chủ của mình và tạo ra lợi thế trong việc tham gia các giao dịch cũng như các hoạt động kinh doanh thương mại.
Có thể bạn quan tâm
- Người bị ép buộc đưa hối lộ có bị làm sao không?
- Mẫu thông báo họp nội bộ công ty
- Thông báo lịch họp định kỳ
- Sơ đồ hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm?
- Dừng đèn đỏ sai làn đường phạt bao nhiêu?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Hợp tác xã có tư cách pháp nhân khi nào?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo thông báo về việc; thủ tục giải thể công ty cổ phần; lấy giấy chứng nhận độc thân; thành lập công ty tnhh, tra mã số thuế cá nhân, ủy quyền xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc mẫu hồ sơ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:
1. Cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp không đủ điều kiện; từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật Hợp tác; cản trở, sách nhiễu việc đăng ký và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Cản trở việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên, hợp tác xã thành viên.
3. Hoạt động mang danh nghĩa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mà không có giấy chứng nhận đăng ký; tiếp tục hoạt động khi đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký.
4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Gian lận trong việc định giá tài sản vốn góp.
6. Kinh doanh ngành, nghề không được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký; kinh doanh ngành, nghề có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh.
7. Thực hiện không đúng các nguyên tắc tổ chức, hoạt động.
Sáng lập viên hợp tác xã bao gồm:
– Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập hợp tác xã.
– Hợp tác xã tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập liên hiệp hợp tác xã.
Điều 50, Luật hợp tác quy định về xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:
1. Kết thúc năm tài chính, nếu phát sinh lỗ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xử lý giảm lỗ theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã xử lý giảm lỗ nhưng vẫn không đủ thì sử dụng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp; nếu vẫn chưa đủ thì khoản lỗ còn lại được chuyển sang năm sau; khoản lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển các khoản lỗ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Các khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xử lý theo quy định của pháp luật và điều lệ.