Chào Luật sư, hôm qua tờ mờ tối nên tôi chưa kịp khóa cửa. Trong lúc tôi và chồng tôi đang xem tivi thì hàng xóm đột nhập vào nhà tôi. Hắn là tên nghiện rượu nổi tiếng ở xóm, nhậu về lúc nào cũng đánh đập vợ con. Hôm nay, hắn lại giở trò vũ phu khiến cho vợ hắn chạy trốn. Hắn xông vào nhà quát lớn rồi nói vợ chồng tôi giấu vợ hắn trong nhà, đuổi thế nào cũng không đi. Tôi phải nhờ thêm mấy người nữa lôi hắn ra ngoài. Xử phạt hành chính hành vi xâm phạm chỗ ở hiện nay ra sao? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Pháp luật nước ta quy định công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu người đó không đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép. Xử phạt hành chính hành vi xâm phạm chỗ ở hiện nay ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật về chỗ ở hợp pháp của công dân
Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Việc khám xét chỗ ở do luật định” (khoản 2 và 3 Điều 22). Việc khám xét chỗ ở của công dân chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định chỗ ở có công cụ, phương tiện phạm tội; tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử; tài liệu khác có liên quan đến vụ án (khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).
Như vậy, quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là quyền hiến định của mỗi công dân. Việc xâm phạm chỗ ở của công dân khi không được sự đồng ý của họ là hành vi trái pháp luật và có thể bị xử lý hình sự.
Nơi ở hợp pháp của công dân là gì?
Ngoài ra, nơi ở hợp pháp của công dân gắn liền với quyền tự do cư trú. Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Theo Luật cư trú năm 2020, công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của pháp luật. Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú.
Điều 11 luật này quy định về nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp được hiểu là nhà ở, phương tiện; hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân; hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn; cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Xâm phạm nơi ở của công dân là gì?
Tội xâm phạm chỗ ở của công dân là hành vi khám trái pháp luật chỗ ở; đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ; hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
Điều luật nêu ba loại hành vi (khám, đuổi hoặc hành vi khác); nhưng các hành vi này đều được gọi chung là hành vi xâm phạm; nên dù người phạm tội thực hiện một; hoặc cả ba hành vi trên thì cũng chỉ định tội là “xâm phạm chỗ ở của công dân”.
Tội danh của tội phạm này là “xâm phạm chỗ ở của công dân” mà không quy định “xâm phạm trái pháp luật hay trái phép chỗ ở của công dân”; nhưng không vì thế mà cho rằng tội phạm này có cả hành vi khám, đuổi; hoặc có hành vi khác được pháp luật cho phép; vì bản thân thuật ngữ “xâm phạm” đã bao hàm tính trái phép
Xử phạt hành chính hành vi xâm phạm chỗ ở hiện nay ra sao?
Căn cứ khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, hành vi trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Nhận cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
(2) Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
Đứng dưới góc độ xử lý hành chính, hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể hành vi xâm phạm chỗ ở người khác thì bị xử phạt hành chính như thế nào mà chỉ quy định một số hành vi được mô tả trong Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) nói trên. Việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực gây thương tích cho người khác hoặc chiếm, giữ tài sản (nhà ở) của người khác thì bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 12, điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Dấu hiệu của tội xâm phạm chỗ ở
- Dấu hiệu đối tượng tác động của tội phạm:
Đối tượng tác động của tội phạm này là chỗ ở của người khác.
Chỗ ở của người khác là nơi ở hợp pháp thường xuyên hoặc tạm trú, cố định hoặc di động. Nếu nơi ở hợp pháp đó là nhà thì có thể là toà nhà nhiều tầng. Nhưng cũng có thể chỉ là căn hộ, thậm chí chỉ là một phần của căn hộ; hoặc cản trở trái phép, không cho người đang ở; hoặc quản lý hợp pháp chỗ ở được vào chỗ ở của họ.Đây là dạng hành vi khác ngoài hai dạng hành vi đã phân tích ở trên. Nhưng có tính chất tương tự như hai dạng hành vi này.
Xâm phạm chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của chủ nhà hoặc người quản lí hợp pháp.
Khi xem xét hành vi khách quan của tội này cần chú ý phân biệt với những hành vi khách quan sau để giúp cho việc định tội được chính xác:
– Nếu người phạm tội có những hành vi như: dùng vũ lực, đe doạ sẽ dùng vũ lực; hay có những thủ đoạn gian dối… nhằm chiếm đoạt nhà của người khác thì tuỳ thuộc vào hành vi khách quan mà người phạm tội đã thực hiện để định tội danh theo các điều tương ứng của pháp luật.
– Nếu người phạm tội có hành vi như phá khoá; hoặc có những thủ đoạn khác như mượn chia khoá vào xem nhà chưa được bán cho ai rồi ở luôn. Thì không cấu thành tội xâm phạm chỗ ở người khác; mà cấu thành tội vi phạm các quy định về quản lí nhà ở.
- Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm:
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.
Chủ thể nhận thức hành vi xâm phạm chỗ ở người khác là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện.
Hình phạt tội xâm phạm chỗ ở của người khác
Theo quy định về tội xâm phạm chỗ ở người khác như sau:
– Khung một (khoản 1):
Có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm. Hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. Được áp dụng trong trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
– Khung hai (khoản 2):
Có mức phạt tù từ một năm đến ba năm. Được áp dụng đối với một trong các hành vi phạm tội sau đây:
+ Phạm tội có tổ chức. Được hiểu là trường hợp phạm tội có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
+ Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật).
– Hình phạt bổ sung (khoản 3):
Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính như nêu trên. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Mời bạn xem thêm:
- Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022
- Đi làm bảo hiểm thất nghiệp cần những gì?
- Người chết có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không?
- Hành vi tự ý vào nhà hoặc phòng ở của người khác có vi phạm không?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Xử phạt hành chính hành vi xâm phạm chỗ ở hiện nay ra sao?“ . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập cty, dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, tra số mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, đơn xác nhận độc thân mới nhất, tra cứu quy hoạch xây dựng, xin phép bay flycam…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Điều 158. Tội xâm phạm chỗ ở của người khác
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;
c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.
Hành vi cấu thành tội xâm phạm chỗ ở của công dân là hành vi khám xét trái pháp luật chỗ ở, đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.