Chào Luật sư. Tôi là giáo viên tiểu học. Luật sư cho tôi hỏi tôi có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp hay không? Nếu có thì mỗi tháng phải đóng bao nhiêu? Giáo viên đóng bảo hiểm thất nghiệp từ năm nào? Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật sư. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Những đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?
Theo quy định, bảo hiểm thất nghiệp áp dụng bắt buộc đối với cả người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên qua từng thời kì thì đối tượng tham gia loại bảo hiểm này lại có sự điều chỉnh.
- Từ 01/01/2009 đến hết 30/4/2015:
+ Người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên. (Trừ trường hợp đang hưởng lương hưu hằng tháng, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng)
+ Người sử dụng lao động có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
- Từ 01/5/2015 đến nay
+ Người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên. (Trừ trường hợp đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình)
+ Tất cả người sử dụng lao động
Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, người lao động và người sử dụng lao động sẽ được nhận những quyền lợi sau:
- Đối với người lao đông:
– Trợ cấp thất nghiệp
Theo Điều 49 Luật Việc làm, người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ có cơ hội được nhận trợ cấp thất nghiệp.
– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
Căn cứ Điều 54 Luật Việc làm, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm thì sẽ được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.
– Hỗ trợ học nghề
Theo Điều 55 Luật Việc làm 2013, người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trong 24 tháng trước khi nghỉ việc có thể được hỗ trợ học nghề.
- Đối với người sử dụng lao động:
Căn cứ Điều 47 Luật Việc làm, người sử dụng lao động sẽ được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm nếu có đủ các điều kiện sau:
– Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.
– Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu, công nghệ.
– Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động.
– Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Giáo viên đóng bảo hiểm thất nghiệp từ năm nào?
Căn cứ vào Điều 43 Luật Việc làm năm 2013:
“Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng”.
Bên cạnh đó, theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010:
“Điều 2. Viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, bạn là giáo viên và là viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia BHTN. Trường hợp bạn là giáo viên dạy hợp đồng với thời hạn từ 03 tháng trở lên vẫn phải đóng BHTN.
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 lần đầu tiên ghi nhận chế độ “bảo hiểm thất nghiệp”. Luật này chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2007, nhưng thời điểm bắt đầu áp dụng bảo hiểm thất nghiệp là từ 01/01/2009. Như vậy, bảo hiểm thất nghiệp chính thức có từ năm 2009.
Hiện nay, bảo hiểm thất nghiệp được quy định riêng tại Luật Việc làm năm 2013, không còn quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội như trước đây.
Do đó, thời gian người lao động tham gia hợp đồng lao động trước năm 2009 thì không được tính là thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Hồ sơ hưởng trợ bảo hiểm nghiệp bao gồm:
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây: Quyết định sa thải, quyết định thôi việc, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, giấy tờ xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.
Theo nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 17, người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại các trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn hưởng BHTN (không cần là nơi người lao động đã làm việc).
Một số lưu ý trong quá trình người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Trong thời gian hưởng BHTN, hàng tháng NLĐ phải thông báo về việc đang thực hiện tìm kiếm việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng BHTN, trừ các trường hợp dưới đây:
– NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc các trường hợp:
- Nam từ đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi trở lên.
- Nghỉ dưỡng thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Bị bệnh phải điều trị dài ngày có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Đang hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 3 tháng.
- Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
– NLĐ đang hưởng TCTN không phải trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc các trường hợp:
- Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Ảnh hưởng hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh, có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
- Cha/mẹ/vợ/chồng/con của NLĐ chết, NLĐ hoặc con của NLĐ kết hôn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập công ty cổ phần, quy định tạm ngừng kinh doanh, thông báo giải thể công ty, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là yêu cầu bắt buộc đối với những đối tượng mà luật quy định. Nếu không đóng hoặc thỏa thuận không đóng bảo hiểm thất nghiệp, các cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Hiện nay, theo khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm năm 2013, hằng tháng, người lao động và người sử dụng lao động phải đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp số tiền sau:
– Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng.
– Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Phạt 12% – 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng tối đa là 75 triệu đồng
(Điểm c khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)