Sổ đỏ hay sổ hồng đều là tên gọi chung của GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Hiện nay, theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, việc đổi từ sổ bìa đỏ sang hồng đã được triển khai trên cả nước. Giúp cho cơ quan dễ dàng quản lý đất đai của người dân một cách đồng bộ. Bài viết dưới đây Luật sư X sẽ chia sẻ đến bạn quy định pháp luật về thủ tục đổi sổ đỏ sang sổ hồng. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn.
Căn cứ pháp lý
Có bắt buộc đổi sổ đỏ sang sổ hồng không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không bắt buộc cấp đổi Giấy chứng nhận.
Mặt khác, tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định rõ các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ:
Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, không bắt buộc phải đổi sổ đỏ sang sổ hồng. Việc đổi từ sổ đỏ sang sổ hồng chỉ được tiến hành khi bạn có nhu cầu.
Khi nào được cấp đổi từ Sổ đỏ sang Sổ hồng?
TT | Tên gọi theo quy định pháp luật (Sổ đỏ + Sổ hồng cũ) | Sổ hồng mới | |
1 | Người sử dụng đất có nhu cầu đổi:- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (bìa màu hồng);- Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc- Các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009, gồm:+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa màu đỏ);+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (bìa màu đỏ). | Cấp đổi sang | Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. |
2 | – Các loại giấy chứng nhận trên đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng. | ||
3 | – Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất. | ||
4 | – Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng. |
Trình tự, thủ tục cấp đổi sang Sổ hồng.
Để thực hiện việc cấp đổi, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định và nộp tại cơ quan có thẩm quyền, cụ thể:
1. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp đổi
Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thành phần hồ sơ đề nghị cấp đổi gồm:
– Đơn đề nghị cấp đổi theo Mẫu số 10/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
Lưu ý: Riêng với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì phải có bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc.
2. Trình tự thực hiện
Bước 1. Nộp hồ sơ
Thủ tục | Nơi nộp hồ sơ |
– Cấp đổi giấy chứng nhận. | – Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. |
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (nếu địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai). | |
– Với địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa. | |
– Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu (UBND xã, phường, thị trấn). | |
Nơi nộp hồ sơ trên là nơi có đất. |
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
Bước 3. Giải quyết
Bước 4. Trả kết quả
Thời hạn giải quyết: Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
– Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ thì không quá 50 ngày.
– Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Vận dụng quan hệ cung cầu đối với nhà nước
- Hướng dẫn viết trình độ chuyên môn trong đơn xin việc
- Mẫu tờ trình xin cấp trang thiết bị mới nhất – Tải xuống và xem trước
- Cơ quan nào có quyền ban hành pháp luật
- Kịch bản sinh hoạt chi bộ mới nhất năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thủ tục đổi sổ đỏ sang sổ hồng”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo mẫu quyết định tạm ngừng kinh doanh, tra cứu quy hoạch xây dựng, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ, thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, thành phần hồ sơ đề nghị chuyển đổi sổ đỏ sang sổ hồng gồm
Đơn đề nghị cấp đổi theo Mẫu số 10/ĐK;
Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.
Lưu ý: Riêng với trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì phải có bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc.
– Căn cứ: Khoản 5 Điều 3 Thông tư 250/2016/TT-BTC quy định: Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
– Mức thu từng tỉnh khác nhau (thông thường là từ 25 – 50 nghìn đồng đối với hộ gia đình cá nhân).