Việt Nam là một trong số ít các quốc gia quản lý dân sự bằng sổ hộ khẩu. Việc tạm trú, tạm vắng, đăng ký nhập hộ khẩu, tách hộ khẩu là một trong những thủ tục hành chính hết sức phức tạp và mất nhiều thời gian khi thực hiện. Nội dung bài viết dưới đây Luật sư X sẽ chia sẻ đến bạn quy định pháp luật về thủ tục chuyển hộ khẩu hiện hành. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
– Thông tư 55/2021/TT-BCA.
Thủ tục chuyển hộ khẩu trong cùng tỉnh
Khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú, trong vòng 12 tháng người dân phải tiến hành đi đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.
Hồ sơ cần chuẩn bị phụ thuộc vào từng trường hợp. Cụ thể, trong một số trường hợp thường gặp, hồ sơ cần chuẩn bị như sau:
Trường hợp công dân sở hữu nhà ở hợp pháp:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp…
Trường hợp về ở với người thân:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện về người khuyết tật, tâm thần… (nếu thuộc trường hợp này).
Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
Thủ tục chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác
Khi một người chuyển đến nơi cư trú mới, dù là nhà mua hay do thuê, mượn, ở nhờ cũng đều có thể đăng ký thường trú mới tại nhà ở đó (nhà ở không thuộc các trường hợp bị cấm đăng ký thường trú mới), riêng với nhà do thuê, mượn, ở nhờ, phải được chủ nhà đồng ý; nếu nhập vào hộ khẩu phải được chủ hộ đồng ý (lập hộ mới thì không cần ý kiến đồng ý của chủ hộ).
Hiện nay, hồ sơ đăng ký thường trú được quy định tại Điều 21 Luật Cư trú năm 2020. Một số trường hợp thường gặp như:
Có nhà thuộc sở hữu của mình
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
Người đăng ký thường trú về nhà người thân
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người cao tuổi, người chưa thành niên…
Đăng ký thường trú về nhà ở do thuê, mượn, ở nhờ
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định (theo Điều 5 Nghị định 62/2021 gồm: Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
Thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới.
Công dân chỉ được đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nếu đủ điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh đó.Về thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú như sau:
– Công an xã, phường, thị trấn;
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Bước 2: Nhận kết quả
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Tìm doanh nghiệp theo mã số thuế
- Mẫu hợp đồng góp vốn kinh doanh giữa hai cá nhân mới
- Hướng dẫn cách viết biên bản họp phụ huynh
- Mẫu nội quy công ty mới nhất năm 2022
- Mẫu hợp đồng góp vốn công ty cổ phần mới nhất
Thông tin liên hệ.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục chuyển hộ khẩu hiện hành″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ giải thể công ty trọn gói; giấy phép bay flycam, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, mẫu hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trên chứng minh nhân dân sẽ thể hiện những thông tin cơ bản của bạn như : họ tên, ngày/tháng/năm sinh, nơi đăng kí hộ khẩu thường trú, nguyên quán và các đặc điểm nhận dạng của bạn. Chứng minh nhân dân là một giấy tờ quan trọng, chứa thông tin của bạn để có thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bạn cho nên thông tin trong chứng minh thư nhân dân phải đáp ứng điều kiện chính xác. Theo quy định của Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân quy định những trường hợp sau phải đổi lại chứng minh nhân dân:
“Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :
a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.”
Theo đó, Nghị định đã quy định thì trường hợp thay đổi nơi đăng kí hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố thì sẽ phải làm lại chứng minh thư nhân dân để có thể thuận tiện cho việc thực hiện các thủ tục pháp lý về sau. Do vậy, khi chuyển hộ khẩu cần thực hiện thủ tục đổi lại chứng minh thư nhân dân.
Theo quy định tại Điều 22 Luật Cư trú 2020:
“Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.”
Như vậy, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày thay đổi chỗ ở hợp pháp, người dân phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu. Quá thời hạn nói trên có thể bị phạt tiền từ 100.000 – 300.000 đồng do không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.