Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội được Nhà nước tổ chức và quản lí nhằm bù đắp một phần thu nhận của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Hãy theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất.
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy đinh tại Điều 50 Luật việc làm 2013 và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 8 Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Điều 8, Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp hướng dẫn chi tiết như sau:
Điều 8. Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động được xác định như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng | = | Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp |
a) Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
b) Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày.
3. Trình tự, thủ tục, hình thức chi trả trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Tóm lại mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định
Đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp:
Đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Đối với người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 57. Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Theo quy định của Luật việc làm thì để hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động cần đáp ứng 4 điều kiện sau:
Chấm dứt hợp đồng lao động (bởi trợ cấp thất nghiệp chỉ trả khi người lao động đang thất nghiệp) trợ cấp thất nghiệp loại trừ chi trả với hai trường hợp chấm dứt hợp đồng sau:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:
Với hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì cần đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Với hợp đồng theo mùa vụ hoặc hợp đồng dưới 12 tháng thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Trong trường hợp người lao động chưa thể tham gia đủ số năm đóng bảo hiểm thất nghiệp như quy định trên thì quãng thời gian đã tham gia sẽ được bảo lưu thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp để làm căn cứ tính hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo nếu người lao động đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những tài liệu sau:
- Đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Sổ bảo hiểm xã hội
- Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động (có thể nộp bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực)
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp: trong thời hạn 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. trừ các trường hợp sau đây thì không bắt buộc phải đáp ứng điều kiện này:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
Có thể bạn quan tâm:
- Đi làm bảo hiểm thất nghiệp cần những gì?
- Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp qua thẻ ATM như thế nào?
- Hệ thống tính bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về “Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thủ tục giải thể công ty tnhh 2 thành viên hay tìm hiểu về mẫu giấy xác nhận tình trạng độc thân để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội được Nhà nước tổ chức và quản lí nhằm bù đắp một phần thu nhận của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
– Người lao động có tham gia bảo hiểm thất nghiệp
– Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động
– Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc đối với người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không thời hạn; đủ 12 tháng trong thời gian 36 tháng trước khi nghỉ việc đối với người lao động thời vụ
– Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng từ khi nghỉ việc
– Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN trừ các trường hợp quy định ở trên.