Xin chào Luật sư X, tôi đang gặp vấn đề như sau rất mong được tư vấn. Tôi và vợ đã kết hôn được 10 năm và có với nhau được một đứa con gái. Vợ tôi đã có quan hệ với người đàn ông khác và bỏ đi không rõ tin tức được hơn 04 năm. Giờ tôi muốn ly hôn với vợ có được không? Nếu được thì thủ tục ly hôn với người mất tích như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời của Luật sư, tôi xin cảm ơn!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Phòng tư vấn Luật Hôn nhân của Luật sư X. Với câu hỏi của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Bộ luật Dân sự năm 2015;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH.
Nội dung tư vấn
Điều kiện xác định cá nhân mất tích
Căn cứ Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì một người được coi là mất tích nếu:
- Dù đã sử dụng mọi biện pháp thông báo, tìm kiếm; nhưng vẫn không có tin tức xác thực người đó còn sống hay đã chết trong thời gian từ 02 năm liên tục trở lên.
- Có yêu cầu tuyên bố một người mất tích của người có quyền, lợi ích liên quan gửi đến Tòa án.
Trong đó, cách tính thời hạn 02 năm liên tục không có tin tức gì được quy định cụ thể như sau:
- Tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó đến thời điểm yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích là 02 năm liên tục.
- Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng; thì tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng.
- Nếu vẫn không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng; thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Do đó, không phải không có liên lạc trong một thời gian dài thì sẽ đương nhiên được coi là mất tích; mà bắt buộc phải có quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố người đó mất tích.
Như vậy, nếu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự; nhưng không có thông tin xác thực về vợ bạn còn sống hoặc đã chết; thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích.
Có được ly hôn với người mất tích không?
Căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích có yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Như vậy, theo quy định trên thì một người hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn với người bị Tòa án tuyên bố mất tích.
Thủ tục ly hôn với người mất tích
Thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất tích gồm các giấy tờ sau:
- Bản sao chứng minh nhân dân; hoặc căn cước công dân chứng minh nhân thân của người có yêu cầu
- Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích.
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên.
- Tài liệu chứng minh việc đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích còn sống hay đã chết. Trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú; thì phải có bản sao quyết định đó.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại tòa án có thẩm quyền
Căn cứ khoản 3 điều 27 và khoản 2 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì:
Thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích thuộc về tòa án nhân dân cấp huyện.
Bên cạnh đó, điểm b khoản 2 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định như sau:
b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
Theo những quy định này thì hồ sơ giấy tờ được nộp tài tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng.
Bước 3: Tòa án xem xét đơn và thông báo tìm kiếm
Sau khi nhận được đơn yêu cầu, thẩm phán xem xét đơn yêu cầu. Sau đó, thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Nộp lệ phí và nộp biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự cho Tòa án. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tuyên bố một người mất tích tại nơi cư trú. Thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp. Được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có); và phát sóng trên Đài phát thanh; hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng; kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo tìm kiếm thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Bước 4: Quyết định tuyên bố một người mất tích
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án sẽ thông qua thủ tục tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
Thủ tục yêu cầu ly hôn với người mất tích
Sau khi Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Các giấy tờ bạn cần chuẩn bị bao gồm:
- Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu).
- Bản chính giấy chứng nhận kết hôn.
- Quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án.
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng.
- Bản sao sổ hộ khẩu của hai vợ chồng.
- Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có).
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ tại tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn
Nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của bị đơn trước khi người đó mất tích.
Bước 3: Tòa án giải quyết
Sau khi nhận hồ sơ xin ly hôn với người mất tích. Nếu hồ sơ hợp lệ, tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Và nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện; và nộp lại biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho tòa án.
Tòa án thụ lý giải quyết vụ án.
Ly hôn với người mất tích thuộc trường hợp tòa án không tiến hành hòa giải được; tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.
Do đó có thể áp dụng quy định tại khoản 2 điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 với lý do đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương với người mất tích thông thường kéo dài từ 4-6 tháng.
Án phí thực hiện thủ tục ly hôn với người mất tích
Căn cứ quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH thì:
Mức án phí ly hôn phải nộp trong trường hợp không có tranh chấp về tài sản; hoặc có tranh chấp về tài sản nhưng giá trị tài sản tranh chấp dưới 6.000.000 đồng là 300.000 đồng. Trường hợp có tài sản tranh chấp từ 6.000.000 đồng trở lên; thì án phí phải nộp tính trên tỉ lệ phần trăm giá trị tài sản có tranh chấp.
Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích có yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Như vậy, theo quy định trên thì một người hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn với người bị Tòa án tuyên bố mất tích.
Bước 1: Làm thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng mất tích.
Bước 2: Làm thủ tục ly hôn đơn phương.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nếu vợ hoặc chồng đã được Tòa án tuyên bố mất tích thì có thể làm thủ tục ly hôn đơn phương.