Cho thuê nhà trọ là hoạt động thương mại rất phổ biến hiện nay, đặc biệt là các thành phố lớn có nhu cầu cao về nhà ở. Theo quy định của pháp luật, cho thuê nhà trọ có cần đăng ký kinh doanh hay không? Bao nhiêu phòng trọ thì phải đăng ký kinh doanh. Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn đọc
Căn cứ pháp lý
Nghị định 108/2018/NĐ-CP
Những hoạt động thương mại không phải đăng ký kinh doanh.
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP, những hoạt động thương mại không cần đăng ký kinh doanh gồm:
– Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định.
– Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
– Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
– Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ…
Theo đó, việc cho thuê nhà trọ là hoạt động thương mại không thuộc các trường hợp không phải đăng ký kinh doanh. Do vậy, cho thuê nhà trọ phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Cho thuê nhà trọ đăng ký kinh doanh dưới hình thức nào?
Hộ gia đình, cá nhân cho thuê trọ có thể đăng ký dưới hình thức hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 108/2018/NĐ-CP), cụ thể:
Điều kiện đăng ký:
– Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh:
Theo Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh
– Bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình.
– Bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh:
Bước 1: Gửi hồ sơ
Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện (Phòng Tài chính – Kế hoạch).
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Giải quyết và trả kết quả
Cơ quan đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc nếu có đủ các điều kiện.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, phải thông báo rõ bằng văn bản cho người có yêu cầu đăng ký kinh doanh.
Lệ phí đăng ký: Lệ phí đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (Thông tư 250/2016/TT-BTC).
Như vậy, khi cho thuê nhà trọ bạn cần đăng ký kinh doanh mà không phụ thuộc vào số lượng phòng cho thuê.
Cho thuê nhà trọ mà không đăng ký kinh doanh bị phạt bao nhiêu?
Đối với hành vi cho thuê nhà trọ mà không đăng ký kinh doanh có thể bị xử phạt từ 2 triệu đến 5 triệu đồng theo quy định tại điều 6, Nghị định 185/2013/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 124/2015/NĐ-CP:
Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Như vậy, đối với những cá nhân, hộ gia đình kinh doanh cho thuê nhà trọ thì phải thực hiện đăng ký kinh doanh và có thể lựa chọn hình thức doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh.
Ngoài ra, để hoạt động cho thuê nhà trọ an toàn, tuân thủ pháp luật, chủ nhà trọ cần làm một số việc sau đây:
Thứ nhất, theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, hoạt động cho thuê nhà trọ không thuộc nhóm kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực lưu trú (như phải có đảm bảo các điều kiện về PCCC, có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp…) nhưng để đảm bảo an toàn thì chủ nhà trọ cần phải tính tới các biện pháp phòng chống cháy nổ đối với khu nhà cho thuê.
Việc này không những bảo vệ sức khỏe, tính mạng, tài sản của người thuê mà còn bảo vệ chính tài sản của người cho thuê cũng như tránh cho chủ nhà vướng vào pháp luật do hỏa hoạn gây ra.
Thứ hai, phải có hợp đồng cho thuê rõ ràng, quy định đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các bên. Trước khi cho thuê, chủ nhà trọ cần kiểm tra căn cước của người thuê và chỉ nên cho thuê khi người thuê có căn cước, thông tin cá nhân rõ ràng, đầy đủ.
Thứ ba, chủ nhà trọ có quyền yêu cầu người thuê khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
Thứ tư, chủ nhà trọ cần liên hệ với công ty cung cấp điện, nước để lắp công tơ riêng cho mỗi hộ cho thuê theo giá quy định, đảm bảo quyền lợi của người thuê cũng như tránh cho chủ nhà vi phạm pháp luật do thu theo mức giá cao, vượt mức quy định.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
- Hồ sơ đề nghị miễn giảm tạm ứng án phí, án phí dân sự
- Trình độ chuyên môn của nhân viên là yếu tố
- Giấy tờ xe công chứng có giá trị không?
- Vợ chồng có được lập di chúc chung không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về “Bao nhiêu phòng trọ thì phải đăng ký kinh doanh?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký nhãn hiệu hay tìm hiểu về mẫu giấy xác nhận tình trạng độc thân để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đăng ký kinh doanh là Sự ghi nhận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mặt pháp lý sự ra đời của chủ thể kinh doanh.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp, thời gian xử lý cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành, việc kê khai vốn bao nhiêu là quyền của doanh nghiệp, doanh nghiệp tự kê khai và tự chịu trách nhiệm về vốn điều lệ của công ty. Trừ các ngành nghề có yêu cầu vốn pháp định doanh nghiệp phải đăng ký mức vốn theo quy định của pháp luật nhưng cũng không cần chứng minh nguồn vốn mà chỉ đảm bảo chịu trách nhiệm đối với nguồn vốn kê khai và đủ nguồn vốn ký quỹ theo quy định một số ngành nghề cụ thể.