Theo quy định của pháp luật hiện hành, người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông phải có giấy phép lái xe (Bằng lái xe). Để có giấy phép này, chủ phương tiện cần vượt qua kì thi lấy bằng lái xe. Vậy độ tuổi nào thì được thi lấy bằng lái xe? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Bằng lái xe là gì?
Giấy phép lái xe hay còn gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container hoặc các loại hình xe khác.
Để được thi bằng lái xe cần đáp ứng độ tuổi nhất định.
Quy định độ tuổi thi bằng lái xe
Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về tuổi, sức khỏe của người lái xe như sau:
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.
Cách tính tuổi thi bằng lái xe máy, ô tô
Pháp luật sử dụng khái niệm “từ X tuổi” và “từ đủ X tuổi” để xác định độ tuổi tham gia vào quan hệ pháp luật và đây là 2 khái niệm khác nhau. Ví dụ anh A sinh ngày 11/7/2001. Đến ngày 11/7/2018 (sinh nhật lần thứ 17), thời điểm này là đủ 17 tuổi. Ngày 12/7/2018, A bước sang tuổi 18 nhưng chưa đủ 18 tuổi. Như vậy, đến ngày 12/7/2019, A đủ 18 tuổi và đủ độ tuổi thi bằng lái xe máy.
Đối tượng được thi bằng lái xe máy, ô tô
Theo điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định đối tượng có thể học lái xe như sau:
– Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
– Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định
Phân hạng giấy phép lái xe đối với xe máy, ô tô
Theo Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ có quy định về phân hạng giấy phép lái xe, theo đó:
Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
3. Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
4. Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.”
Xử phạt người chưa đủ tuổi lái xe máy, ô tô thế nào?
Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt đối với lái xe máy, ô tô chưa đủ tuổi như sau:
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
Bên cạnh đó, Điều 30 Nghị định quy định:
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật GTĐB điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
Ngoài ra, CSGT còn được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi lái xe máy khi chưa đủ tuổi (điểm i khoản 1 Điều 82).
Có thể bạn quan tâm:
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Độ tuổi nào được thi lấy bằng lái xe?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân; đăng ký nhãn hiệu; hợp pháp hóa lãnh sự; đăng ký mã số thuế cá nhân,…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.
Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Đăng ký xe;
– Giấy phép lái xe ô tô, xe máy theo quy định;
– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới (gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm định) theo quy định đối với phương tiện bắt buộc phải có Giấy chứng nhận kiểm định;
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô, xe máy.
Giấy hẹn lấy bằng lái xe thì chỉ đơn thuần là một loại giấy tờ hành chính nhằm xác nhận bằng lái xe đang được cấp lại, cấp đổi… Luật Giao thông đường bộ 2008 không có quy định nào ghi nhận các giấy tờ có thể thay thế được Giấy phép lái xe.
Vì thế, có thể hiểu, giấy hẹn cấp bằng lái xe không có giá trị thay thế Giấy phép lái xe. Trong thời gian chưa được cấp bằng, lái xe tham gia giao thông sẽ bị xử lý như trường hợp không có Giấy phép lái xe.
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT:
– Bằng lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn;
– Bằng lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi (đối với nữ) và đủ 60 tuổi (đối với nam).
– Bằng lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
– Bằng lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.