Việc xác định diện tích đất ở có vườn, ao trong rất quan trọng khi cấp Sổ đỏ cho cá nhân; hộ gia đình sử dụng đất. Vậy, xác định diện tích đất ở có vườn, ao được thực hiện như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này!
Căn cứ pháp lý
Luật Đất đai năm 2013;
Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
Nội dung tư vấn
Đất ở có vườn, ao là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 thì:
Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
Các trường hợp được xác định đất ở đối với thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở; kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:
- Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn.
- Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai; Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.
Căn cứ xác định đất ở có vườn, ao
Theo khoản 2 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở như sau:
Loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể hiện một; hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.
Hướng dẫn cách xác định diện tích đất ở có vườn, ao
Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980
Thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980; và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013; và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì diện tích được xác định theo giấy tờ đó. Nếu giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất. Đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở; bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở.
Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì diện tích được xác định theo giấy tờ đó. Nếu giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình.
- Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương; thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương.
- Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương; thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; thì xác định diện tích đất ở tương tự như trên. Trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993; thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 Luật đất đai 2013:
- Đất ở tại nông thôn: Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
- Đất ở tại đô thị: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
Đối với thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014; được xác định như sau:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014; thì diện tích được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai; và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
Nhưng diện tích đất ở chưa được xác định theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai; Khoản 3 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; và chưa được xác định lại theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Đến nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở; hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất; được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được xác định lại là đất ở.
Hy vọng bài viết sẽ có ích với bạn đọc!
Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư đất đai của Luật sư X: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 thì:
Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
Theo khoản 2 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về xác định diện tích đất ơ khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở như sau:
Loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.
Căn cứ Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 để xác định diện tích đất ở có vườn, ao trong các trường hợp cụ thể.