Trong thực tiễn hiện nay lối, ngõ đi chung được sử dụng một cách bất hợp lý, nhiều tình trạng người dân lấn chiếm lối đi chung để mở các hàng quán để phục vụ nhu cầu của người dân xung quanh, xây dựng các công trình phụ. Do đó, quyền sử dụng lối đi chung đang là vấn đề gây tranh cãi, gây bức xúc trong dư luận, khi chúng không được sử dụng một cách đúng mục đích ban đầu. Như vậy, để xác lập quyền sử dụng đối với lối đi chung cần phải đáp ứng những điều kiện gì? Lối đi chung có được cấp sổ đỏ không? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ tư vấn đến bạn nội dung pháp luật vấn đề nêu trên
Căn cứ pháp lý
Luật Đất đai năm 2013
Lối đi chung có được cấp sổ đỏ không?
Lối đi chung hay còn gọi là ngõ đi chung là phần diện tích đất chung được nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng để đi ra đường công cộng.
Theo quy định của pháp luật cụ thể tại Điều 254 Bộ luật Dân sự năm 2015 đối với quyền về lối đi qua như sau:
Những quy định về ghi nhận lối đi chung vào sổ đỏ“ 1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi bất động sản của chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ”.
Như vậy, nếu cá nhân, hộ gia đình không có lối đi có thể yêu cầu chủ thể của bất động sản vây bọc mở một lối đi cho mình trên phần đất của chủ thể đó để có lối đi ra. Và lối đi chung đó có được cấp sổ đỏ hay không phụ thuộc vào nguồn gốc sử dụng đất và sự thỏa thuận giữa những chủ thể có cùng lối đi chung.
Đất không có lối đi có được cấp sổ đỏ không?
Để xác định thửa đất không có lối đi vào có được cấp sổ hồng hay không, chúng ta cần xem xét đến việc thửa đất đó có đủ điều kiện được cấp sổ hồng hay không và thửa đất đó có thuộc trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không. Cụ thể:
Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ thể đang sử dụng đất cần phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Luật đất đai 2013 như sau:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013
- Chủ sở hữu đất không có đường đi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/07/2014
- Đất không có đường đi là là đất được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
- Chủ sở hữu đất không có đường đi được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người sở hữu đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với mảnh đất không có đường đi đó
- Chủ sở hữu hữu đất không có đường đi đã mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất từ người khác
- Đất không có đường đi là đất được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Chủ sở hữu đất không có đường đi tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
- Đất không có đường đi đi đã được cấp giấy chứng nhận rồi nhưng người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Bên cạnh đó, cơ quan nhà nước còn căn cứ vào việc thửa đất không có đường đi đó có thuộc trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể, Nhà nước không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp sau đây:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Như vậy, có thể khẳng định rằng pháp luật đất đai hiện nay không có quy định nào cho rằng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất không có đường đi.
Đất ở lối đi chung có tách sổ được không?
Pháp luật Việt Nam cho phép chủ sở hữu bất động sản bất kỳ có quyền đối với bất động sản liền kề. Đó là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền). Một trong số những quyền đó là quyền có lối đi qua.
Nếu bất động sản nào bị bao vây bởi những bất động sản khác mà không có lối đi ra đường công cộng thì chủ bất động sản đó có quyền yêu cầu bất động sản vây bọc mình mở cho mình một lối đi phù hợp. Ngược lại, chủ bất động sản được mở lối đi sẽ phải đền bù cho chủ bất động sản mở lối đi một khoản phí tương ứng (trừ khi có thỏa thuận khác).
Sự thỏa thuận này sẽ được ghi thành biên bản. Sau này tất cả các bên sẽ căn cứ vào biên bản đã được công chứng, chứng thực để thực hiện.
Trong trường hợp này, chủ bất động sản được mở lối đi sẽ không được quyền tách sổ ở lối đi chung vì đó không phải là đất thuộc sở hữu của mình dù họ có quyền đi trên con đường đó mỗi ngày.
Còn chủ bất động sản phải mở lối đi là chủ của lối đi đó, theo luật có quyền được tách sổ nếu như đáp ứng diện tích tối thiểu. Tuy nhiên, vì đó là lối đi duy nhất của chủ bất động sản bị vây bọc nên chủ bất động sản của lối đi phải đảm bảo việc tách sổ không làm ảnh hưởng đến lối đi của chủ bất động sản bị vây bọc.
Trừ trường hợp hai bên có sự thỏa thuận khác, có thể thống nhất được phương án giải quyết tốt nhất thì khi đó chủ bất động sản sở hữu lối đi mới có thể tách sổ.
Thường thì một khi đất đã thuộc lối đi chung thì rất khó để có thể tách sổ. Trên sổ đỏ của mỗi gia đình thường chỉ ghi lối đi đó là đường đi mà không thể hiện đó là thuộc mảnh đất của ai. Nếu là lối đi được lấy từ mảnh đất của bạn, thì tốt nhất bạn nên yêu cầu cấp đổi sổ đỏ để được công nhận và cập nhật vào sổ đỏ cũng như hồ sơ địa chính. Có như vậy thì sau này khi muốn tách sổ hoặc xảy ra tranh chấp thì bạn cũng có căn cứ để thể hiện lối đi đó là của bạn.
Như vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật, tùy vào từng trường hợp cụ thể để quyết định đất ở lối đi chung có được tách sổ hay không. Nếu trường hợp có thể thực hiện tách sổ thì nên thực hiện nhanh chóng ngay từ đầu. Tránh trường hợp về lâu dài có thể dẫn đến tranh chấp với các hộ dân xung quanh. Khi đó, thủ tục thực hiện tách sổ cũng gặp khó khăn và rủi ro nhiều hơn. Sổ đỏ là căn cứ pháp lý quan trọng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu trước pháp luật.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Khi nào sử dụng đất quốc phòng kết hợp sản xuất phải nộp tiền sử dụng đất
- Quy định về mức hỗ trợ và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở
- Các quy định về quản lý và sử dụng đất quốc phòng an ninh
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Lối đi chung có được cấp sổ đỏ không”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, thủ tục lấy giấy chứng nhận độc thân, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, quản lý mã số thuế cá nhân…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay chưa có bất kỳ văn bản nào quy định thỏa thuận bắt buộc phải lập thành văn bản; hay có công chứng, chứng thực đối với văn bản thỏa thuận lối đi chung. Tuy nhiên, để đảm bảo sự khách quan cũng như làm tăng giá trị pháp lý của văn bản. Văn bản thỏa thuận lối đi chung nên được công chứng tại văn phòng công chứng; hoặc chứng thực tại UBND cấp xã nơi có đất.
Hiện nay pháp luật không quy định biểu mẫu của Biên bản thỏa thuận lối đi chung. Các bên sẽ tự soạn thảo văn bản này. Nhìn chung sẽ có các nội dung sau:
Thông tin cơ bản của các chủ thể ký kết: Họ và tên, Ngày sinh, Số chứng thực cá nhân, Địa chỉ,…
Vị trí, giới hạn, chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi
Diện tích lối đi chung thuộc quyền sở hữu của ai
Quyền, trách nhiệm của các bên trong việc sử dụng lối đi chung
Giá đền bù cho chủ sở hữu quyền sử dụng đất có lối đi chung
Chuyển quyền sử dụng lối đi chung khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng đất.