Điều kiện để đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì? Độ tuổi đăng ký kết hôn với Nam và Nữ hiện nay ? Những trường hợp nào thuộc diện cấm kết hôn (kết hôn trái luật) ?
Hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn
Khi đi đăng ký kết hôn thì các cặp đôi cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
- Bản sao sổ hộ khẩu;
- Bản sao Chứng minh nhân dân;
- Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của phường xã, thị trấn thường trú;
Trường hợp đã kết hôn một lần:
Nếu như một trong hai bên đã kết hôn một lần rồi; thì phải có giấy chứng nhận của tòa án là đã ly hôn. Kèm theo đó là giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của địa phương.
Về thủ tục đăng ký kết hôn thì được quy định như sau:
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn; nếu hai bên đồng ý kết hôn; thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi hai bên nam; nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn ; và Sổ đăng ký kết hôn thì Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ; chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ; chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Trường hợp kết hôn với người thuộc tỉnh thành khác:
Đối với thủ tục kết hôn đối với những người có địa chỉ thường trú trên hộ khẩu ở tỉnh; thành phố khác ; nhưng có mong muốn đăng ký kết hôn tại tỉnh khác thì hoàn toàn có thể thực hiện.
Căn cứ Điều 17 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định địa điểm đăng ký như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn
Nơi cư trú ở đây được xác định là địa chỉ tạm trú hoặc thường trú. Vì vậy, để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại tỉnh đó thì một trong hai bạn phải có tạm trú ở tỉnh đó.
Trường hợp kết hôn tại tỉnh thành khác:
Trường hợp đăng ký kết hôn khác tỉnh (ngoài tỉnh). Trường hơp này; các bên có thể đăng ký kết hôn khác tỉnh tại quê của chồng/vợ ; nhưng cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp. Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch:
Khi một người cư trú tại xã, phường; thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường; thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó
Về điều kiện để đăng ký kết hôn:
Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; thì điều kiện để đăng ký kết hôn được quy định như sau; Nam từ đủ 20 tuổi trở lên; nữ từ đủ 18 tuổi trở lên được xem là đủ tuổi kết hôn; Kết hôn tự nguyện và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo luật định gồm; Không được kết hôn với người đang có vợ, có chồng; Người mất năng lực hành vi dân sự (tâm thần); Kết hôn giữa người có cùng dòng máu trực hệ, có họ hàng trong phạm vi ba đời; Đăng ký kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi…
Một số vấn đề liên quan đến việc kết hôn:
Thời gian có giấy chứng nhận kết hôn
Trong vòng 5-10 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ; nếu xét thấy hai bên nam; nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình; UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh; thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Khi hoàn thành thủ tục; Ủy ban phường (xã) sẽ cấp 2 bản đăng ký kết hôn; mỗi cô dâu và chú rể giữ một bản.
Đối với hôn nhân đồng giới
Luật hôn nhân và gia đình 2014 bỏ quy định
“cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” nhưng vẫn “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
Như vậy; khi quyết định tiến tới hôn nhân; bên cạnh đám cưới; việc tiến hành những thủ tục đăng ký kết hôn; là điều cần thực hiện để vừa bảo đảm chấp hành theo đúng pháp luật ; vừa có cơ sở quan trọng cho việc vợ chồng kết thành một gia đình.
Xem thêm: Làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn.
https://lsx.vn/lam-giay-khai-sinh-cho-con-khi-chua-dang-ky-ket-hon/
Luật Hôn nhân và gia đình việt nam không cấm các hành vi sống chung khi chưa đăng ký kết hôn. Tuy nhiên; pháp luật cúng không thừa nhận và bảo hộ cho hoạt động này.
Anh em họ trong phạm vi ba đời không thể kết hôn Điều 5 Khoản 2 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 . Việc kết hôn cận huyết có thể dẫn đến những vấn đề về sức khoe và di chuyền, do đó cấm các hành vi kết hôn cận huyết là một cách để nhà hạn chế hiện trạng này.
Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; thì điều kiện để đăng ký kết hôn được quy định như sau; Nam từ đủ 20 tuổi trở lên; nữ từ đủ 18 tuổi trở lên được xem là đủ tuổi kết hôn;
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X.
Mọi vấn đề thắc mắc xin mời liên hệ đến 0963. 408. 102 để được giải đáp!